Người thân không tố giác tội phạm, có bị xử lý?

Trường hợp bố mẹ che giấu việc phạm tội của con cái không phải là điều hiếm gặp, thậm chí đây còn là điều dễ hiểu. Vậy, dưới góc độ pháp lý, người thân không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Không tố giác tội phạm là gì? Có gì khác với che giấu tội phạm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có thể hiểu không tố giác tội phạm là việc một người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không tố giác.

Theo đó, người không tố giác tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật Hình sự.

Mặc dù không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm là 02 loại tội phạm khác nhau, tuy nhiên trên thực tế có không ít người nhầm lẫn giữa 02 khái niệm này. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm cần lưu ý:

STT

Tiêu chí

Che giấu tội phạm

Không tố giác tội phạm

1

Khái niệm

Là việc một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

(Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015)

Là việc một người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không tố giác.

(Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017)

2

Thời điểm phát hiện tội phạm

Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện

Trong mọi giai đoạn của một hành vi tội phạm (trước, trong hoặc sau khi tội phạm được thực hiện)

3

Ý thức người phạm tội

Không hứa hẹn trước với người phạm tội.

Biết rõ tội phạm đã, đang và sẽ được thực hiện.

4

Hành vi thực hiện

Che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trợ việc xử lý người phạm tội.

Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

5

Hình phạt

- Xuất hiện trong các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản…

- Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 05 năm.

- Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

(Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015)

- Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc

- Phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.

(Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015)

Cha, mẹ không tố giác con phạm tội, có bị xử lý?

Về vấn đề này, tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 nêu rõ:

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, người không tố giác là người thân của người phạm tội (gồm ông, bà, bố, mẹ, con, cháu,…) sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội thực hiện các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội về xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự.

Trong đó theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn. Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội phạm này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình như:

- Tội giết người;

- Tội hiếp dâm;

- Tội cướp tài sản;

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản…

Trên đây là thông tin giải đáp cho câu hỏi: Người thân không tố giác tội phạm, có bị xử lý? Nếu vẫn còn thắc mắc về các vấn đề liên quan đến bài viết, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?