Người chưa thành niên cướp giật tài sản có được giảm nhẹ TNHS không?

Tình trạng người chưa thành niên phạm tội cướp giật tài sản hiện nay đang có dấu hiệu gia tăng, các đối tượng thường hoạt động theo nhóm, có tổ chức. Vậy, người chưa thành niên phạm tội cướp giật tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) không?

Thế nào là người chưa thành niên phạm tội?

Hiện nay, quy định về người chưa thành niên được nhắc đến tại Bộ luật Dân sự 2015, theo đó, khoản 1 Điều 21 Bộ luật này nêu rõ:

1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

Dựa vào quy định trên, có thể hiểu người chưa thành niên phạm tội là người dưới 18 tuổi thực hiện các hành vi phạm tội được quy định tại Bộ luật Hình sự, trong đó có Tội cướp giật tài sản.

Tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi 2017 cũng có các điều, khoản riêng áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nhằm mục đích phân loại hình phạt áp dụng đối với những hành vi vi phạm pháp luật, các biện pháp giáo dưỡng hoặc các biện pháp khác tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại gây ra.

Theo đó, việc xử lý người chưa thành niên phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

Cụ thể, khi xử lý người chưa thành niên phạm tội cần lưu ý một số nguyên tắc:

- Truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân, tính chất nguy hiểm cho xã hội…

- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội;

- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

- Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn so với mức án áp dụng cho người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng…

Người chưa thành niên cướp giật tài sản có được giảm nhẹ TNHS? (Ảnh minh họa)

Người chưa thành niên cướp giật tài sản có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định khung hình phạt thấp nhất của Tội cướp giật tài sản là từ 01 - 05 năm tù, khung hình phạt cao nhất là từ 12 - 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Đồng thời, theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên - dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản tại Điều 171 Bộ luật Hình sự.

Mặt khác, theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

- Người từ đủ 16 - dưới 18 tuổi phạm tội:

+ Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm tù;

+ Nếu là tù có thời hạn: Mức hình phạt cao không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định;

- Đối với người từ đủ 14 - dưới 16 tuổi:

+ Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù;

+ Nếu là tù có thời hạn: Mức hình phạt cao nhất không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Đặc biệt, tại khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 cũng nêu rõ:

“…

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất”.

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, người chưa đủ 18 tuổi cướp giật tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp giật tài sản nhưng được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự so với người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Trên đây là giải đáp về vấn đề người chưa thành niên cướp giật tài sản. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?