Ngân sách nhà nước là gì? Điều kiện thu, chi ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước liên quan trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vậy ngân sách nhà nước là gì? Những điều kiện thu, chi ngân sách nhà nước như thế nào? hãy cùng tìm hiểu với bài viết dưới đây nhé!

1. Hiểu rõ ngân sách nhà nước là gì?

Căn cứ theo khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 có nêu quy định cụ thể về ngân sách nhà nước như sau:

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Khái niệm ngân sách nhà nước là gì? (Ảnh minh hoạ)

Như vậy, chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng nếu xét về khía cạnh kinh tế, ngân sách nhà nước chính là bản dự toán thu chi, hay nói cách khác là bản ước tính thu nhập và chi tiêu bằng tiền tệ của một quốc gia.

Ngân sách nhà nước phải  được quyết định và sử dụng bởi các cơ quan chính phủ có thẩm quyền liên quan trong một thời hạn nhất định (thông thường là một năm). Từ đó, Quốc hội, với tư cách là người đại diện cho toàn bộ người dân sẽ phải quyết định về ngân sách nhà nước trước khi Chính phủ đưa ra thi hành trên thực tế.

2. Điều kiện thực hiện thu và chi ngân sách nhà nước như thế nào?

Bên cạnh việc tìm hiểu khái niệm ngân sách nhà nước là gì, hiểu về các nguồn thu của ngân sách nhà nước tới từ đâu và đích đến của các nguồn thu đó sẽ được phân bố thế nào cũng rất quan trọng.

2.1 Những khoản thu và chi ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào

- Các khoản thu ngân sách nhà nước:

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 163/2016/NĐ-CP, các khoản thu bao gồm trong ngân sách nhà nước được quy định rất rõ như sau:

Các khoản thu ngân sách nhà nước là gì? (Ảnh minh hoạ)

1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.

2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.

3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.

4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.

5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:

a) Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

b) Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;

c) Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;

d) Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước;

đ) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

e) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.

8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật.

11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

12. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.

13. Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.

14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Các khoản chi ngân sách nhà nước:

Các khoản chi trong ngân sách nhà nước đã được quy định rất rõ tại Điều 3 Nghị định 163/2016/NĐ-CP như sau:

Các khoản chi ngân sách nhà nước (Ảnh minh hoạ)

1. Chi đầu tư phát triển gồm:

a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi dự trữ quốc gia.

3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:

a) Quốc phòng;

b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;

c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;

d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;

đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;

g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;

h) Sự nghiệp thể dục thể thao;

i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;

k) Các hoạt động kinh tế;

l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.

5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.

6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

2.2 Điều kiện thu chi đối với ngân sách nhà nước là gì?

Điều kiện thu và chi ngân sách nhà nước (Ảnh minh hoạ)

- Điều kiện thực hiện thu đối với ngân sách nhà nước:

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 12 Luật Ngân sách nhà nước 2015, các khoản thu ngân sách nhà nước được quy định như sau:

Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật này, các luật về thuế và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.

Từ đó, việc thực hiện thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo các nguồn thu tới từ các nguồn theo đúng bộ luật quy định và đã được nêu rõ trong Điều 2 Nghị định 163/2016/NĐ-CP.

Bên cạnh đó việc thu ngân sách nhà nước cũng phải đảm bảo tuân theo các nguyên tắc nhất định, một trong số đó là nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước thể hiện ở việc cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi của ngân sách nhà nước.

Nói cách khác, để cân đối ngân sách nhà nước thì Chính phủ cần cân bằng giữa các nguồn thu được nhà nước huy động thành công và tập trung vào ngân sách nhà nước với việc sử dụng, phân phối các nguồn thu tiền tệ đó nhằm mục đích phục vụ cho các nhu cầu và mục tiêu của nhà nước trong một khoảng thời hạn nhất định (thường là một năm).

Ngoài ra, việc đảm bảo tuân thủ quy định về thuế cũng như các quy định khác theo pháp luật là một điều quan trọng cần cân nhắc mỗi khi thực hiện các khoản thu cho ngân sách nhà nước.

- Điều kiện thực hiện chi đối với ngân sách nhà nước:

Tương tự như thu ngân sách nhà nước, việc thực hiện phân bổ và sử dụng các nguồn lực trong ngân sách nhà nước cũng cần được quản lý và quy định rõ trong Khoản 2, Điều 12 Luật Ngân sách nhà nước 2015. Căn cứ vào các quy định trên, có thể chia ra các điều kiện để thực hiện chi ngân sách nhà nước như sau:

  • Khoản chi được thực hiện khi có trong  dự toán ngân sách trước đó:

Chính vì vậy, mọi nhu cầu cần sử dụng tới các khoản chi phục vụ cho các mục tiêu trong năm kế hoạch phải có trong bản dự toán thu chi ngân sách đồng thời phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lần lượt từ thấp tới cao xét duyệt và thông qua.

Nhờ có điều kiện này, việc thực thi các khoản chi ngân sách sẽ trở nên minh bạch, tránh trường hợp những khoản chi có mục đích không rõ ràng, vượt quá ngân sách đề ra gây thất thoát lớn. Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản chi cũng cần phải tuân theo quy định này một cách nghiêm ngặt mà vẫn sẽ có những ngoại lệ được quy định tại điều 52 và điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.

  • Các khoản chi phải tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn, chế độ, định mức được quyết định bởi mức có thẩm quyền:

Bên cạnh điều kiện thứ nhất về việc phải nằm trong bản dự toán ngân sách, chi ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện bao gồm điều kiện về chế độ, định mức và tiêu chuẩn để tạo sự dễ dàng cho Nhà nước trong việc quản lý các khoản chi ngân sách.

Các đơn vị có thẩm quyền liên quan phải được rà soát định kỳ khi định mức chi ngân sách để đảm bảo các định mức tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với ngân sách cũng như mục tiêu. Đồng thời ban hành tiếp các định mức, chế độ và tiêu chuẩn dựa trên nhu cầu thực tế.

Thực hiện các khoản chi theo định mức sẽ đảm bảo sự công bằng, phòng chống tình trạng sử dụng không hiệu quả các nguồn chi gây lãng phí. Bên cạnh đó việc xác định các tiêu chuẩn nêu trên một cách phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ cũng như từng chiến lược kinh tế-xã hội cũng là vấn đề khó khăn và cần quan tâm.

  • Khoản dự định chi cần được quyết định bởi người được ủy quyền hoặc thủ trưởng đơn vị

Đứng đầu ở mỗi cơ quan là Thủ trưởng đơn vị. Chính vì vậy họ sẽ là những người hiểu rõ nhất các vấn đề cần chi cũng như việc phân bổ nguồn chi như thế nào cho hợp lý và phù hợp. Từ đó quy định trên có thể góp phần tăng tính sáng tạo trong việc đưa ra quyết định chi để đạt được hiệu quả tốt.

  • Một số điều kiện cụ thể trong các trường hợp:

Trường hợp

Yêu cầu

Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản

Phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

Đối với chi thường xuyên

Phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;

Đối với chi dự trữ quốc gia

Phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án

Phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch

Phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Các hành vi bị cấm trong quản lý ngân sách nhà nước

Sau khi đã tìm hiểu về khái niệm cũng như điều kiện thu, chi ngân sách nhà nước là gì, sau đây là một vài hành vi cần tránh trong việc quản lý ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 18 Luật Ngân sách nhà nước 2015.

Các hành vi vi phạm luật Ngân sách nhà nước (Ảnh minh hoạ)
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc thiếu trách nhiệm làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước.

  • Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác của pháp luật về thu ngân sách; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp; giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ; tự đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.

  • Chi không có dự toán, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng mục đích; tự đặt ra các khoản chi trái với quy định của pháp luật.

  • Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.

  • Thực hiện vay trái với quy định của pháp luật; vay vượt quá khả năng cân đối của ngân sách.

  • Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với quy định của pháp luật.

  • Trì hoãn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiện chi theo quy định của pháp luật.

  • Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước.

  • Lập, trình dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước chậm so với thời hạn quy định.

  • Phê chuẩn, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước sai quy định của pháp luật

  • Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoản chi đó không có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp tạm cấp ngân sách và ứng trước dự toán ngân sách năm sau quy định tại Điều 51 và Điều 57 của Luật này.

  • Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy định của các luật có liên quan.

Nếu một cá nhân hoặc tổ chức khi vi phạm vào một trong các hành vi bị cấm trong lĩnh vực quản lý ngân sách sẽ được coi là hành vi phạm luật và phải chịu hình phạt tương ứng theo quy định của pháp luật.

Như vậy trên đây là bài viết về ngân sách nhà nước là gì cũng như các điều cần biết về việc thực hiện thu/chi các khoản ngân sách nhà nước và một vài điều cần tránh. Hi vọng rằng qua bài viết trên, các độc giả đã có thêm những kiến thức cần thiết về lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?