Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu?

Người chăm sóc người khuyết tật có thể được hưởng trợ cấp xã hội, cụ thể, mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu?

Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu?

Khoản 2 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 quy định người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng.

Đồng thời, điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định:

2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

a) Mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được quy định như sau:

- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên;

Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất;

Trường hợp cả vợ và chồng là người khuyết tật thuộc diện hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng quy định tại điểm này thì chỉ được hưởng một suất hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi mới được hỗ trợ khoản kinh phí này.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP). Cụ thể, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng như sau:

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi: 540.000 đồng/tháng.

  • Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi 02 con dưới 36 tháng tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng.

Như vậy, tùy trường hợp, mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật có thể là 540.000 đồng/tháng hoặc 720.000 đồng/tháng.

Ngoài, kinh phí hỗ trợ chăm sóc người khuyết tật, hộ gia đình, cá nhân chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi còn được:

- Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác.

Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu?
Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

Thủ tục nhận chăm sóc người khuyết tật

Theo khoản 2 Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 21 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, thủ tục nhận chăm sóc người khuyết tật thực hiện như sau:

Bước 1: Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ gồm:

- Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;

- Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này.

Bước 2: gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

- Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

- Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp người khuyết tật đang nuôi con;

- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;

- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, quyết định xét duyệt, thực hiện niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc.

Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng.

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.

Trên đây là quy định về mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật, nếu cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ kịp thời.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?