Thế nào là khuyết tật nhẹ, khuyết tật nặng và đặc biệt nặng?

Căn cứ vào mức độ khuyết tật và dạng khuyết tật để xác định chính sách ưu đãi cho người khuyết tật. Vậy pháp luật quy định mức độ khuyết tật như thế nào?


Có bao nhiêu mức độ khuyết tật?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật năm 2010 và Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, người khuyết tật được chia thành 03 loại mức độ khuyết tật sau đây:

STT

Mức độ

khuyết tật

Biểu hiện

1

Đặc biệt nặng

- Mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các công việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày như đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân… do khuyết tật.

- Cần phải có người khác trợ giúp, theo dõi, chăm sóc hoàn toàn.

2

Nặng

- Mất một phần/suy giảm chức năng, không tự kiểm soát/không tự thực hiện một số hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày: Đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân… do khuyết tật.

- Cần có người trợ giúp, theo dõi, chăm sóc.

3

Nhẹ

Là người khuyết tật không thuộc hai trường hợp nêu trên

Như vậy, pháp luật hiện đang quy định có 03 mức độ khuyết tật lần lượt theo thứ tự là khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng và khuyết tật nhẹ.

mức độ khuyết tật

Ngoài ra, bên cạnh 03 mức độ khuyết tật, Luật Người khuyết tật và Nghị định 28 năm 2012 còn quy định về 06 dạng khuyết tật. Cụ thể gồm: Khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ và khuyết tật khác.

Tương ứng với tên của từng dạng tật là các biểu hiện của nó, như sau:

Stt

Dạng tật

Biểu hiện

1

Khuyết tật vận động

Giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển

2

Khuyết tật nghe, nói

Giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói

3

Khuyết tật nhìn

Giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường

4

Khuyết tật thần kinh, tâm thần

Rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường

5

Khuyết tật trí tuệ

Giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc

6

Khuyết tật khác

Giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên


Xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

Việc xác định mức độ khuyết tật được quy định tại Điều 4 Nghị định 28/2012 và hướng dẫn tại Thông tư 01 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể gồm các nội dung sau đây:

- Xác định khuyết tật thông thường: Quy định về mức độ khuyết tật, dạng khuyết tật và quan sát trực tiếp thông qua:

  • Người khuyết tật thực hiện các hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày: Đi lại, mặc quần áo…

  • Dùng bộ câu hỏi theo tiêu chí về y tế, xã hội.

  • Dùng phương pháp khác.

  • Hội đồng giám định y khoa thực hiện xác định mức độ khuyết tật: Không đưa ra được kết luận; người khuyết tật/người đại diện không đồng ý kết luận; có bằng chứng chứng minh kết quả xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác; đã có kết luận về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động.

- Xác định khuyết tật của trẻ dưới 06 tuổi: Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật, dùng phương pháp quan sát trực tiếp như trên; phỏng vấn đại diện hợp pháp của trẻ em.

- Xác định mức độ khuyết tật của người từ đủ 06 tuổi trở lên: Căn cứ đề nghị xác định mức độ khuyết tật; quan sát trực tiếp, sử dụng bộ câu hỏi về y tế, xã hội… phỏng vấn người khuyết tật/người đại diện hợp pháp của người đó.

thủ tục xin xác nhận mức độ khuyết tật
Thủ tục xác định mức độ khuyết tật thực hiện thế nào? (Ảnh minh hoạ)

Trong đó, để được xác nhận mức độ khuyết tật, người đề nghị cần phải thực hiện theo thủ tục sau đây:

- Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Đơn đề nghị.

  • Giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có - bản sao): Bệnh án, giấy tờ điều trị, phẫu thuật, khám…

  • Kết luận về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động… (nếu có - bản sao).

Lưu ý: Những người cấp lại hoặc cấp đổi giấy xác nhận khuyết tật thì chỉ cần nộp đơn đề nghị.

- Hồ sơ cần xuất trình: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người đề nghị xác nhận mức độ khuyết tật. Nếu là trẻ em thì cần có giấy khai sinh; giấy xác nhận cư trú.

- Nơi nhận hồ sơ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xác nhận mức độ khuyết tật cư trú.

- Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thực hiện xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản kết luận.

Trên đây là giải đáp chi tiết về mức độ khuyết tật và dạng khuyết tật. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?