Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025 và 5 điểm mới đáng chú ý

Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi năm 2025 được ban hành nhằm khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn thi hành, đồng thời tăng cường tính minh bạch, hiệu lực và hiệu quả trong kiểm soát quyền lực, tài sản, thu nhập. Dưới đây là thông tin chi tiết.

1. Kê khai bổ sung tài sản khi biến động từ 1 tỉ đồng trở lên

Trước đây, theo khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14, quy định như sau:

- Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo điểm a khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025, số 132/2025/QH15 sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 :

- Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 1.000.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, việc kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 1 tỉ đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025 và 5 điểm mới đáng chú ý (Ảnh minh hoạ)

2. Tăng giá trị tài sản phải kê khai

Trước đây, theo Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14, quy định tài sản, thu nhập phải kê khai như sau:

- Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

  • Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;

  • Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

  • Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Theo khoản 11 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025, số 132/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 quy định về tài sản, thu nhập phải kê khai như sau:

- Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;

  • Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và tài sản khác mà mỗi loại tài sản có giá trị từ 150.000.000 đồng trở lên;

  • Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;

  • Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Như vậy, Luật mới đã điều chỉnh tăng ngưỡng giá trị tài sản phải kê khai đối với nhóm kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các tài sản khác từ 50 triệu đồng lên 150 triệu đồng cho mỗi loại tài sản.

3. Mở rộng đối tượng kê khai hàng năm

Trước đây, theo khoản 3 Điều 36, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 việc kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;

- Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

Theo điểm b khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025, số 132/2025/QH15 sửa đổi bổ sung điểm a khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14:

- Người giữ chức vụ từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại chính quyền địa phương.

- Người thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện việc kê khai hằng năm theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12.

Như vậy, luật mới đã mở rộng, làm rõ đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bao gồm các trường hợp:

- Từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

- Giám Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại chính quyền địa phương

4. Thống nhất, đồng bộ các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập

Trước đây, theo Điều 30 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm

- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

- Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.

- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.

Theo khoản 7 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025, số 132/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Điều 30 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập:

- Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) là người thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy theo quy định của Đảng.

- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai là

  • Người giữ chức vụ từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

  • Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu công tác tại tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ hoạt động

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và của các cơ quan của Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình và của các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Thanh tra tỉnh, thành phố kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Chính phủ quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các trường hợp được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này

Như vậy, Luật mới đã quy định thống nhất, đồng bộ các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, tránh tình trạng chồng chéo về không rõ về thẩm quyền; đồng thời, bảo đảm đồng bộ, phù hợp với các quy định của Đảng về kiểm soát tài sản, thu nhập tại Quyết định 56-QĐ/TW, ngày 8/2/2022 của Bộ Chính trị.

5. Bổ sung quy định về Trình tự xác minh tài sản, thu nhập

Trước đây, theo Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 quy định về trình tự xác minh tài sản, thu nhập như sau

- Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập.

- Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình.

- Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.

- Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.

- Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Gửi và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

Theo khoản 17 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025, số 132/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, số 36/2018/QH14 quy định về trình tự, thủ tục xác minh tài sản, thu nhập như sau:

- Việc xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

  • Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai

  • Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình

  • Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập

  • Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập

  • Kết luận xác minh tài sản, thu nhập

  • Gửi và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.

- Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xác minh tài sản, thu nhập thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này.

Như vậy, Luật mới đã bổ sung bước yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin để tăng tính khách quan, tránh chỉ dựa vào giải trình của người bị xác minh. Đồng thời, Luật giao Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xác minh đối với một số trường hợp cụ thể theo Luật.

Trên đây là thông tin về việc Luật Phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2025 và 5 điểm mới đáng chú ý…
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tải Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15

Luật Dân số số 113/2025/QH15 được Quốc hội thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 2025, là một văn bản pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến dân số tại Việt Nam. Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, với một số quy định cụ thể có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

Tải Luật Viên chức 2025, số 129/2025/QH15

Luật Viên chức số 129/2025/QH15 đã được Quốc hội thông qua với nhiều điều chỉnh quan trọng nhằm cải thiện hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Cùng tìm hiểu các quy định chi tiết và chính sách nổi bật được áp dụng từ ngày 01/7/2026.