Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025: Tổng hợp 9 điểm mới từ 01/7/2026

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 đã tập trung sửa đổi các nội dung trọng tâm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho quản lý lý lịch tư pháp trong giai đoạn mới. Dưới đây là Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 và điểm mới đáng chú ý.

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 gồm 03 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.

1. Chuyển giao nhiệm vụ quản lý lý lịch tư pháp từ Bộ Tư pháp sang Bộ Công an

Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, trực tiếp quản lý Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia (khoản 3 Điều 9).

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 đã sửa đổi quy định này cụ thể như sau:

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp quy định việc phối họp trong thực hiện thủ tục tra cúu, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và việc xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp;

Ngoài ra, Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an thay thế Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.

Chuyển giao nhiệm vụ quản lý lý lịch tư pháp sang Bộ Công an (Ảnh minh họa)

2. Làm rõ khái niệm “thông tin lý lịch tư pháp” và “Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”

Luật sửa đổi đã:

- Bổ sung khoản 1a Điều 2 để giải thích rõ “thông tin lý lịch tư pháp” gồm thông tin về án tích và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

1a. Thông tin lý lịch tư pháp gồm thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”;

- Bổ sung khoản 4a Điều 2 quy định cụ thể về Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bao gồm các thông tin định danh cá nhân và thông tin liên quan khác;

“4a. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân và các thông tin về số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu trong trường hợp không có số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; dân tộc; nơi cư trú; họ, chữ đệm, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó.”;

Đồng thời, sửa đổi khoản 5 Điều 2 để xác định cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp gồm Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an và Công an cấp tỉnh.

Luật hiện hành chưa có quy định riêng giải thích khái niệm “thông tin lý lịch tư pháp” và “Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”.

3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tập trung, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Theo Điều 11 Luật năm 2009, cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng và quản lý tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.

Luật sửa đổi 2025 đã sửa đổi toàn diện Điều 11, theo đó:

- Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng tập trung, thống nhất tại Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an;

- Được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;

- Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân;

- Giao Chính phủ quy định chi tiết.

4. Bổ sung điều kiện độ tuổi khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Quy định cũ tại khoản 1 Điều 11 Luật lý lịch tư pháp 2009:

1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

>> Không giới hạn độ tuổi, thực tế, người dưới 16 tuổi vẫn có thể được yêu cầu nộp Phiếu trong một số thủ tục.

Quy định mới:

Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

>> Chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

Như vậy, lần đầu tiên luật xác lập ngưỡng tuổi pháp lý đối với quyền yêu cầu cấp Phiếu.

5. Cấm tuyệt đối yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cấm tuyệt đối yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (Ảnh minh họa)

Luật sửa đổi quy định:

Thông tin lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với dữ liệu cá nhân nhạy cảm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 quy định tại Điều 43 của Luật này.

Như vậy, quy định mới cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Phiếu LLTP số 2. Trong khi Luật 2009 chưa có quy định này. Đồng thời xác nhận Thông tin lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

6. Thay đổi mục đích được phép sử dụng thông tin lý lịch tư pháp

Luật sửa đổi quy định:

Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để hỗ trợ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và hoạt động giải quyết thủ tục hành chính.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp thông tin lý lịch tư pháp hoặc Phiếu lý lịch tư pháp số 1, trừ trường hợp có quy định cần sử dụng thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ mục đích tuyển dụng, cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đổi với các ngành nghề, vị trí việc làm có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân khi tham gia các giao dịch dân sự, thương mại liên quan trực tiếp đến các đối tượng yếu thế trong xã hội.

Như vậy, tại quy định mới thì Lý lịch tư pháp dùng để: Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Giải quyết thủ tục hành chính.

So với quy định cũ, bỏ hoàn toàn mục đích kinh doanh - doanh nghiệp - hợp tác xã. Đồng thời không còn cơ sở pháp lý để yêu cầu LLTP trong tuyển dụng lao động khu vực tư; thành lập, góp vốn, quản lý doanh nghiệp.

7. Công nhận Phiếu lý lịch tư pháp điện tử có giá trị pháp lý

Luật năm 2009 chỉ quy định Phiếu lý lịch tư pháp dưới dạng bản giấy.

Cụ thể:

- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp dưới dạng bản điện tử hoặc bản giấy có giá trị pháp lý như nhau.

- Trường họp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp theo quy định của Luật này thì thông tin lý lịch tư pháp được đồng thời hiển thị trên ứng dụng định danh quốc gia và có giá trị như Phiếu lý lịch tư pháp. Thông tin lý lịch tư pháp hiển thị trên ứng dụng định danh quốc gia được cập nhật để cá nhân sử dụng khi có nhu cầu mà không cần yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp và hình thức hiển thị thông tin lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh quốc gia.

8. Rút ngắn thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Theo Điều 48 Luật năm 2009, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp là không quá 10 ngày, một số trường hợp đến 15 ngày.

Luật đã sửa đổi Điều 48, quy định:

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

Trường hợp cần tra cứu, xác minh thêm thì không quá 15 ngày;

9. Thống nhất sử dụng số định danh cá nhân trong lý lịch tư pháp

Luật năm 2009 sử dụng số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu trong nhiều quy định liên quan đến lý lịch tư pháp.

Luật sửa đổi đã đồng loạt thay thế cụm từ “số giấy chứng minh nhân dân” bằng “số định danh cá nhân” tại nhiều điều, như Điều 16, Điều 26, Điều 37, Điều 42, Điều 43.

Sửa đổi này nhằm bảo đảm thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và pháp luật về Căn cước.

Trên đây là thông tin về Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 và điểm mới.

Lưu ý: Nội dung trong bài viết về Luật Giáo dục sửa đổi 2025 được dựa trên bản dự thảo Luật mới nhất trình Quốc hội thông qua. LuatVietnam sẽ tiếp tục cập nhật thông tin khi có văn bản Luật chính thức.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025

Tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025. LuatVietnam sẽ tổng hợp một số điểm mới của Luật sửa đổi từ thời điểm có hiệu lực, 01/01/2026.