Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?

Từ khi ra đời đến nay, Luật Doanh nghiệp đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vậy Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?

1. Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?

Luật Doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam là Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Văn bản này được Quốc hội khóa XIV thông qua vào ngày 17 tháng 6 năm 2020 tại kỳ họp thứ 9 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Đây là lần sửa đổi thứ năm kể từ khi Luật Doanh nghiệp đầu tiên được ban hành vào năm 1990.

Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?
Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào? (Ảnh minh hoạ)

Luật Doanh nghiệp 2020 đã thay thế Luật Doanh nghiệp 2014, phản ánh những thay đổi quan trọng trong cách thức quản lý doanh nghiệp và sự cần thiết của việc nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế.

Việc thông qua Luật Doanh nghiệp 2020 đánh dấu bước tiến lớn trong quá trình cải cách hành chính, với mục tiêu tạo ra một khung pháp lý hiện đại, linh hoạt hơn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu yêu cầu Việt Nam phải liên tục cải tiến hệ thống pháp luật để cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 đã tiếp tục thúc đẩy những cải cách về cơ chế, tổ chức và hoạt động doanh nghiệp, với nhiều điểm mới, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Một số nội dung thay đổi của Luật Doanh nghiệp hiện hành 

Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm 10 chương và 218 điều, với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung so với phiên bản trước đó. Những nội dung này tập trung vào việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao quyền tự chủ của doanh nghiệp.

Nhìn chung thì Luật Doanh nghiệp 2020 tạo ra một khung pháp lý rộng rãi hơn, cho phép doanh nghiệp có quyền tự quyết trong nhiều vấn đề nội bộ, từ việc tổ chức quản lý cho đến các quyết định kinh doanh quan trọng.

Một số điểm nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Thứ nhất, đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Một trong những cải cách đáng chú ý của Luật Doanh nghiệp 2020 là việc tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh. Quy định mới cho phép doanh nghiệp được chủ động lựa chọn phương thức đăng ký kinh doanh, giảm bớt các thủ tục phức tạp và giảm thời gian xử lý hồ sơ.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 còn loại bỏ yêu cầu phải thông báo khi có thay đổi liên quan đến thông tin người quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng giám đốc). Điều này giúp giảm tải cho doanh nghiệp và đơn vị quản lý, đồng thời tạo sự linh hoạt trong quá trình điều hành.

Thứ hai, quy định về doanh nghiệp nhà nước

Luật Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước, theo đó, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

Điều này nhằm tạo điều kiện quản lý và kiểm soát tốt hơn các doanh nghiệp mà Nhà nước có sự tham gia chi phối, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp này hoạt động theo cơ chế thị trường.

Thứ ba, tăng cường quyền lợi cho cổ đông và thành viên công ty

Luật Doanh nghiệp 2020 cũng chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số.

Theo quy định mới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (thay vì 10% như quy định trước đây) có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Quy định này giúp các cổ đông thiểu số dễ dàng hơn trong việc giám sát và tham gia vào quá trình quản lý, điều hành công ty (khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020).

Thứ tư, bỏ quy định về thông báo mẫu dấu 

Trước đây, doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu cho cơ quan chức năng trước khi sử dụng. Tuy nhiên, theo luật mới, doanh nghiệp có quyền tự quyết định về mẫu dấu mà không cần phải thông báo trước. Điều này giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tăng tính linh hoạt cho doanh nghiệp.

Thứ năm, quy định rõ về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp

Một điểm mới khác trong Luật Doanh nghiệp 2020 là việc quy định rõ hơn về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, bao gồm cả thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, và Ban kiểm soát.

Luật yêu cầu người quản lý phải thực hiện nhiệm vụ với sự cẩn trọng cao nhất, trung thành với lợi ích của công ty và chịu trách nhiệm cá nhân đối với các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

3. Luật Doanh nghiệp hiện hành áp dụng với đối tượng nào?

Luật Doanh nghiệp hiện hành áp dụng với đối tượng nào
Luật Doanh nghiệp hiện hành áp dụng với đối tượng nào (Ảnh minh hoạ)

Căn quy định tại Điều 2 thì Luật Doanh nghiệp 2020 áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, bao gồm:

- Doanh nghiệp tư nhân: Là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên, với cơ chế chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của các thành viên.

- Công ty cổ phần (CTCP): Là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số cổ phần mà họ sở hữu.

- Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, cùng chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của công ty.

- Doanh nghiệp nhà nước: Như đã đề cập, đây là loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp cũng áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm nhà đầu tư nước ngoài, người lao động, các tổ chức xã hội và cơ quan quản lý nhà nước.

Trên đây là nội dung giải đáp chi tiết cho câu hỏi Luật doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người khác, nhiều đối tượng đã sử dụng chiêu trò tinh vi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện nay, mức phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự.