Tội gây rối trật tự tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự

Hiện nay, nhiều người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng và phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự mới nhất. Cùng tìm hiểu về quy định trên tại bài viết.

1. Khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự quy định về tội gì?

Khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) quy định về khung tăng nặng hình phạt đối với Tội gây rối trật tự công cộng.

Tội gây rối trật tự tại Khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự
Tội gây rối trật tự tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự (ảnh minh họa)

Trong đó, những người có hành vi gây mất trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào hành vi vi phạm.

2. Khung hình phạt tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự

Khung hình phạt đối với Tội gây rối trật tự công cộng được quy định tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự cũng quy định các hành vi vi phạm sẽ bị tăng khung hình phạt thành phạt tù có thời hạn từ 02 năm - 07 năm, bao gồm:

  • Có tổ chức;

  • Dùng hung khí, vũ khí hoặc người phạm tội có các hành vi phá phách;

  • Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây ra tình trạng đình trệ hoạt động công cộng;

  • Xúi giục người khác thực hiện hành vi gây rối;

  • Hành hung những người tham can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

  • Tái phạm nguy hiểm.

Với các vi phạm tại khoản 1 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) thì sẽ bị xử lý như sau:

Người nào có hành vi gây rối trật tự công cộng gây nên ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt hành chính hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà vẫn thực hiện hành vi vi phạm, thì bị áp dụng các hình phạt sau:

  • Phạt tiền từ 05 triệu đồng - 50 triệu đồng;

  • Phạt cải tạo không giam giữ thời hạn đến 02 năm;

  • Phạt tù có thời hạn từ 03 tháng - 02 năm.

3. Phạm tội tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự có bị tạm giam không?

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 101/2015/QH13, tạm giam sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Bị can, bị cáo tội đặc biệt nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng;

  • Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ sau:

  • Đã bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn vi phạm;

  • Không có địa chỉ rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch;

  • Bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã hoặc có dấu hiệu sẽ bỏ trốn;

  • Tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc có dấu hiệu sẽ tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội;

  • Mua chuộc, ép buộc hoặc xúi giục người khác khai báo thông tin sai sự thật, cung cấp tài liệu gian dối, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản, đe dọa, trả thù người bị hại, người làm chứng, người tố giác và người thân của họ.

  • Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã.

  • Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, bị bệnh nặng có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng nhưng:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;

  • Tiếp tục phạm tội;

  • Mua chuộc, ép buộc hoặc xúi giục người khác khai báo thông tin sai sự thật, cung cấp tài liệu gian dối, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản, đe dọa, trả thù người bị hại, người làm chứng, người tố giác và người thân của họ;

  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đầy đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam bị can, bị cáo thì sẽ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.

Phạm tội tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự có bị tạm giam không?
Phạm tội tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự có bị tạm giam không? (ảnh minh họa)

Như vậy, trường hợp phạm tội gây rối trật tự công cộng sẽ không đương nhiên bị tạm giam.

Tuy nhiên, nếu rơi vào các trường hợp dưới đây sẽ bị tạm giam:

  • Đã bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn vi phạm;

  • Không có địa chỉ rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch;

  • Bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã hoặc có dấu hiệu sẽ bỏ trốn;

  • Tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc có dấu hiệu sẽ tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội;

  • Mua chuộc, ép buộc hoặc xúi giục người khác khai báo thông tin sai sự thật, cung cấp tài liệu gian dối, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản, đe dọa, trả thù người bị hại, người làm chứng, người tố giác và người thân của họ.

4. Gây rối trật tự bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?

Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi gây rối trật tự như sau:

“Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này”

Như vậy, hành vi gây rối trật tự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng - 500.000 đồng.

Trên đây là nội dung quy định về tội gây rối trật tự tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?

Thông tư 50/2024/TT-NHNN đã bổ sung một số quy định mới nhằm tăng cường bảo mật, phòng ngừa các sự cố thông tin xảy ra. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking không?