Khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân?

Bài viết giải đáp về việc khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân theo quy định của Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025.

Khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân được thực hiện khi chủ thể dữ liệu cá nhân có yêu cầu và chấp nhận các rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với mình.

Yêu cầu của chủ thể dữ liệu cá nhân trong trường hợp này phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này:

  • Thực hiện theo quy định của pháp luật; tuân thủ nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân theo hợp đồng. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân phải nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chính chủ thể dữ liệu cá nhân đó;

  • Không được gây khó khăn, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân;

  • Không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Ngoài ra, việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân cũng được thực hiện trong các trường hợp:
  • Đã hoàn thành mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;

  • Hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật;

  • Thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  • Thực hiện theo thỏa thuận;

  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xóa, hủy dữ liệu cá nhân trong các trường trên này hoặc yêu cầu bên xử lý dữ liệu cá nhân, bên thứ ba xóa, hủy dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu cá nhân.

Việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân phải được thực hiện bằng các biện pháp an toàn; ngăn chặn hoạt động xâm nhập và khôi phục trái phép dữ liệu cá nhân đã bị xóa, hủy.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cố ý khôi phục trái phép dữ liệu cá nhân đã bị xóa, hủy.

Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này.

Trường hợp không thể xóa, hủy dữ liệu cá nhân vì lý do chính đáng sau khi nhận được yêu cầu của chủ thể dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo để chủ thể dữ liệu cá nhân biết.

Việc khử nhận dạng dữ liệu cá nhân được quy định như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khử nhận dạng dữ liệu cá nhân có trách nhiệm kiểm soát và giám sát chặt chẽ quá trình khử nhận dạng dữ liệu cá nhân; ngăn chặn việc truy cập trái phép, sao chép, chiếm đoạt, làm lộ, làm mất dữ liệu cá nhân trong quá trình khử nhận dạng;

- Không được tái nhận dạng dữ liệu cá nhân sau khi đã được khử nhận dạng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Việc khử nhận dạng dữ liệu cá nhân tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân? (Ảnh minh họa)

Các trường hợp không xóa dữ liệu theo yêu cầu của chủ thể dữ liệu cá nhân

Khoản 2 Điều 14 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định không thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu cá nhân về việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này. Cụ thể:

(1) Các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân theo Điều 19 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân:

- Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân hoặc người khác trong trường hợp cấp bách; bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan tổ chức một cách cần thiết trước hành vi xâm phạm lợi ích nói trên.

Bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này;

- Để giải quyết tình trạng khẩn cấp; nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;

- Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện thỏa thuận của chủ thể dữ liệu cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

(2) Việc xóa, hủy dữ liệu cá nhân vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân:

- Không thực hiện theo quy định của pháp luật; không tuân thủ nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân theo hợp đồng;

- Gây khó khăn, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân;

- Xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Trên đây là thông tin về: Khi nào chủ thể dữ liệu có thể yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật hợp nhất [Bản điện tử]

Sau khi Quốc hội thông qua Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025, số 70/2025/QH15, LuatVietnam đã tiến hành hợp nhất văn bản này với văn bản gốc là ​Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006, dưới tính năng có tên gọi là "Nội dung MIX" trên website.