Đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng

Nội dung quy định về đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng được quy định tại Thông tư 21/2024/TT-NHNN. Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để nắm được thông tin.

1. Thương lượng thanh toán trong nghiệp vụ thư tín dụng điện tử là gì?

Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN giải thích khái niệm thương lượng thanh toán như sau:

Thương lượng thanh toán là việc ngân hàng thương lượng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng (có kèm hoặc không kèm hối phiếu) của bên thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.

2. Đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng  

2.1 Đồng tiền được sử dụng trong thương lượng thanh toán 

Đồng tiền được sử dụng trong thương lượng thanh toán đối với các bộ chứng từ liên quan đến thư tín dụng, theo Điều 33 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, quy định 2 trường hợp như sau:

- Thư tín dụng phát hành bằng đồng Việt Nam: Trong trường hợp thư tín dụng được phát hành bằng đồng Việt Nam, ngân hàng sẽ thực hiện thương lượng và thanh toán bằng đồng Việt Nam cho khách hàng.

- Thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ: Khi thư tín dụng được phát hành bằng ngoại tệ, ngân hàng sẽ thương lượng và thanh toán bằng đồng ngoại tệ đó hoặc có thể quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc một ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận giữa các bên.

2.2 Đồng tiền trả nợ số tiền thương lượng thanh toán khi hết thời hạn thương lượng thanh toán

Quy định về việc xác định đồng tiền trả nợ trong các trường hợp liên quan đến việc thương lượng thanh toán, đặc biệt khi hết thời hạn thương lượng. Quy định này được chia thành hai trường hợp chính dựa trên loại tiền được sử dụng trong bộ chứng từ thương lượng ban đầu, theo Điều 34 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, quy định như sau:

- Thanh toán bằng đồng Việt Nam: Nếu bộ chứng từ thương lượng được thanh toán bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền trả nợ cũng phải là đồng Việt Nam.

- Thanh toán bằng ngoại tệ: Trong trường hợp bộ chứng từ thương lượng được thanh toán bằng ngoại tệ, đồng tiền trả nợ có thể là ngoại tệ đã sử dụng, hoặc có thể được quy đổi sang đồng Việt Nam hoặc một loại ngoại tệ khác theo thỏa thuận giữa các bên.

ủy nhiệm thu
Đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng (ảnh minh họa)

3. Giá cả, thời hạn, lãi suất và các chi phí liên quan đến thương lượng thanh toán.

Quy định các yếu tố liên quan đến hoạt động thương lượng thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng khi sử dụng thư tín dụng. Các yếu tố bao gồm giá mua bộ chứng từ, thời hạn thương lượng, lãi suất, và các chi phí phát sinh, theo Điều 36 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, quy định như sau:

- Giá mua và các yếu tố liên quan đến rủi ro: Giá mua bộ chứng từ và giá mua lại bộ chứng từ được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận dựa trên giá trị thanh toán khi đến hạn, rủi ro của bộ chứng từ, lãi suất và thời hạn còn lại của bộ chứng từ.

- Thời hạn thương lượng thanh toán theo phương thức mua có kỳ hạn: Thời hạn thương lượng được giới hạn trong vòng 01 năm và không được vượt quá thời hạn còn lại của bộ chứng từ.

- Thời hạn thương lượng theo phương thức mua có bảo lưu quyền truy đòi: Thời hạn thương lượng này cũng giới hạn trong 01 năm và không được vượt quá thời hạn truy đòi, tức là khoảng thời gian sau khi đến hạn thanh toán mà khách hàng có trách nhiệm hoàn trả nếu người có trách nhiệm thanh toán không thanh toán đầy đủ.

- Lãi suất và các chi phí khác liên quan: Lãi suất thương lượng thanh toán và các chi phí phát sinh sẽ được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Lãi suất phạt cho khoản thanh toán quá hạn: Lãi suất phạt cho các khoản tiền thanh toán quá hạn cũng sẽ do hai bên thỏa thuận, nhưng phải tuân theo Điều 12 Thông tư  21/2024/TT-NHNN.

4. Phương thức tiến hành thương lượng thanh toán 

Phương thức thương lượng thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng liên quan đến việc mua và chuyển giao bộ chứng từ theo thư tín dụng, theo Điều 35 Thông tư 21/2024/TT-NHNN đề cập đến hai phương thức chính là mua có kỳ hạn và mua có bảo lưu quyền truy đòi, cụ thể như sau.

- Mua có kỳ hạn bộ chứng từ: Phương thức này, ngân hàng mua bộ chứng từ từ khách hàng trước khi đến hạn thanh toán, nhưng khách hàng vẫn phải cam kết hoàn trả số tiền thương lượng cùng với lãi suất và các chi phí liên quan sau một khoảng thời gian được thỏa thuận.

- Mua có bảo lưu quyền truy đòi: Phương thức này cho phép ngân hàng mua bộ chứng từ và nhận chuyển giao bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, nhưng ngân hàng có quyền truy đòi khách hàng nếu không nhận được đầy đủ số tiền thanh toán từ ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán khi đến hạn.

Trên đây là bài viết quy định hướng dẫn về “Đồng tiền thương lượng thanh toán được sử dụng trong nghiệp vụ thư tín dụng”.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Tiêu chí đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư công trình năng lượng sạch

Tiêu chí đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư công trình năng lượng sạch

Tiêu chí đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư công trình năng lượng sạch

Thông tư 27/2024/TT-BCT hướng dẫn tiêu chí đánh giá hồ sơ mời thầu dự án đầu tư công trình năng lượng sạch (cụ thể bao gồm công trình năng lượng tái tạo, nguồn điện sử dụng khí thiên nhiên, LNG). Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.

Các chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking từ năm 2025

Các chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking từ năm 2025

Các chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking từ năm 2025

Theo quy định mới, các ứng dụng Online Banking bắt buộc phải tích hợp những tính năng bảo mật và tiện ích vượt trội. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho thông tin tài chính của bạn mà còn mang đến những trải nghiệm giao dịch nhanh chóng và thuận tiện hơn bao giờ hết. Vậy, các chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking từ năm 2025 gồm những gì?