1. Lộ trình đánh giá học sinh các cấp mới nhất
Hiện nay, lộ trình đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) được thực hiện theo Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
Lộ trình đánh giá, xếp loại của học sinh cấp tiểu học (cấp 1) được thực hiện theo Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.
Cụ thể, trong năm học 2023 - 2024, việc đánh giá, xếp loại học sinh các cấp như sau:
Cấp học | Lớp | Áp dụng quy định |
Tiểu học | Lớp 1, 2, 3, 4 | Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT |
Lớp 5 | Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT | |
THCS | Lớp 6, 7, 8 | Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT |
Lớp 9 | Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT | |
THPT | Lớp 10, 11 | Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT |
Lớp 12 | Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT |
Như vậy, trong năm 2023 - 2024, học sinh lớp 5, lớp 9 và lớp 12 vẫn áp dụng các quy định đánh giá, xếp loại học sinh cấp tương ứng theo quy định cũ. Còn các khối lớp khác thì đã áp dụng quy định mới nhất.
Căn cứ lộ trình ở trên, điều kiện trở thành học sinh giỏi các cấp năm học 2023 - 2024 được quy định như sau:
2. Điều kiện trở thành học sinh giỏi cấp 1
2.1 Học sinh lớp 1, 2, 3, 4
Với học sinh tiểu học thuộc cấp học lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 thì đánh giá cuối năm của học sinh được nêu tại Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT.
Tuy nhiên, theo Thông tư này, việc đánh giá học sinh không còn chia thành các mức Giỏi, Khá, Trung bình mà thay vào đó, sẽ xét hoàn thành chương trình lớp học với các điều kiện sau đây:
- Đánh giá định kì về học tập cuối năm học của từng môn học và hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt hoặc Hoàn thành. Trong đó: Hoàn thành tốt là thực hiện tốt các yêu cầu học tập của môn học/hoạt động giáo dục; hoàn thành là thực hiện được các yêu cầu trên.
- Đánh giá định kì về từng năng lực và phẩm chất cuối năm học: Tốt tức đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biển hiện rõ và thường xuyên hoặc Đạt tức đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
- Bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Ngoại ngữ, Tin học, tiếng dân tộc phải đạt điểm 5 trở lên.
2.2 Học sinh lớp 5
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, cuối năm học, học sinh sẽ được đánh giá kết quả giáo dục theo 04 mức:
- Hoàn thành xuất sắc:
- Kết quả đánh giá môn học, giáo dục đạt hoàn thành tốt.
- Phẩm chất, năng lực của học sinh đạt mức Tốt.
- Bài kiểm tra định kỳ cuối năm đạt 9 điểm trở lên của môn học bắt buộc gồm Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ.
- Hoàn thành tốt: Học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc nhưng được đánh giá hoàn thành tốt các môn học, hoạt động giáo dục; được đánh giá mức Tốt với các phẩm chất, năng lực và bài kiểm tra định kỳ cuối năm đạt 7 điểm trở lên.
- Hoàn thành: Mặc dù chưa đạt được hai mức trên nhưng có kết quả đánh giá môn học, hoạt động giáo dục đạt Hoàn thành Tốt/hoàn thành; phẩm chất, năng lực đạt Tốt/Đạt; bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên.
- Chưa hoàn thành: Các trường hợp không đạt các mức độ trên.
3. Điều kiện trở thành học sinh giỏi cấp THCS, THPT
Hai cấp học này hiện đang được quy định chung tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT (áp dụng với lớp 6, 7, 8, 10, 11) và Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (áp dụng với lớp 9, lớp 12).
3.1 Điều kiện trở thành học sinh giỏi lớp 6, 7, 8, 10 và 11
Với các cấp học này, khi thực hiện chương trình mới nên không còn quy định về việc đánh giá học sinh Giỏi, Khá như học sinh lớp 9 và lớp 12. Thay vào đó, học sinh sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện và kết quả học tập.
Thông qua hai loại đánh giá này để làm căn cứ xét học sinh có được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT hoặc được lên lớp không. Cụ thể:
Đánh giá kết quả rèn luyện: Gồm 04 mức là Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể:
- Tốt: Đánh giá học kỳ II mức Tốt, học kỳ I từ loại Khá trở lên.
- Khá: Được đánh giá học kỳ II đạt mức Khá thì học kỳ I phải từ mức Đạt trở lên hoặc học kỳ II mức Đạt thì học kỳ I phải mức Tốt; học kỳ II mức Tốt thì học kỳ I mức Đạt/Chưa đạt.
- Đạt: Đánh giá học kỳ II mức Đạt thì học kỳ I mức Khá/Đạt/Chưa đạt; nếu học kỳ II mức Khá thì học kỳ I mức Chưa đạt.
- Chưa đạt: Trường hợp còn lại.
(căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT)
3.2 Điều kiện trở thành học sinh giỏi lớp 9 và 12
Căn cứ khoản 1 Điều 12 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT ban hành kèm khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, điều kiện để được xếp loại giỏi là:
- Hạnh kiểm tốt. Trong đó, loại tốt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
- Học lực loại giỏi. Học sinh được xét học lực giỏi nếu có các điều kiện sau đây:
- Các môn học có điểm trung bình từ 8,0 trở lên trong đó có điểm trung bình của một trong các môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên. Riêng học sinh lớp chuyên THPT thì môn chuyên phải có điểm trung bình từ 8,0 trở lên.
- Không có môn nào có điểm dưới 6,5.
- Đạt loại Đ với các môn phải đánh giá bằng nhận xét.
Trên đây là tổng hợp các điều kiện trở thành học sinh giỏi các cấp. Có thể thấy, năm 2023 - 2024 chỉ còn lớp 9 và lớp 12 là còn danh hiệu học sinh Giỏi. Các lớp học khác đều thay đổi cách đánh giá, xếp loại cho học sinh.