Đề cương Dự thảo Luật Dân số

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Đề cương Dự thảo Luật Dân số
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Y tếTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Dự thảo Luật Dân số.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

ĐỀ CƯƠNG
DỰ THẢO LUẬT DÂN SỐ

(Dự thảo tháng 6/2024)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Phạm vi điều chỉnh (Quy định về quy mô dân số; cơ cấu dân số; phân bố dân số; chất lượng nguồn nhân lực; các biện pháp thực hiện công tác dân số; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân về công tác dân số).

Điều 2. Đối tượng áp dụng và áp dụng Luật Dân số

1. Đối tượng áp dụng (Công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức trong nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ).

2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật Dân số với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến công tác dân số thì áp dụng quy định của Luật Dân số.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Dân số.

2. Quy mô dân số.

3. Cơ cấu dân số.

4. Dân tộc thiểu số rất ít người.

5. Phân bố dân số (hay còn gọi là phân bố dân cư).

6. Chất lượng dân số.

7. Mức sinh thay thế.

8. Kế hoạch hoá gia đình.

9. Sức khỏe sinh sản.

10. Phương tiện tránh thai.

11. Cơ cấu dân số vàng.

12. Cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên.

13. Lựa chọn giới tính thai nhi.

14. Già hóa dân số.

15. Dân số già.

16. Di cư.

17. Công tác dân số.

18. Dịch vụ dân số.

19. Dân số và phát triển.

20. Tầm soát (hay còn gọi là sàng lọc).

21. Tầm soát vô sinh.

22. Chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện công tác dân số

1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, bình đẳng và đề cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình trong công tác dân số.

3. Cân bằng, hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình với lợi ích của cộng đồng, xã hội và quốc gia.

4. Kết hợp giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

5. Lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dân số

1. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số và phát triển.

2.  Thực hiện đồng bộ các giải pháp trong công tác dân số.

3.  Đầu tư nguồn lực cho công tác dân số phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.

4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến, hiện đại về dân số và phát triển.

5. Khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.

Điều 6. Ngày Dân số Việt Nam, Tháng hành động Quốc gia về Dân số

1. Ngày Dân số Việt Nam.

2. Tháng hành động Quốc gia về Dân số.

3. Mục đích tổ chức tháng hành động Quốc gia về Dân số, Ngày Dân số Việt Nam.

4. Trách nhiệm của Bộ Y tế.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở việc vận động, tuyên truyền, phổ biến thông tin, tư vấn về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.

2. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc hoặc không chính xác, sai lệch có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội.

3.  Tuyên truyền, phổ biến, tư vấn phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn; chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi; lựa chọn giới tính thai nhi; loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

4. Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

5. Xử lý kỷ luật đối với những trường hợp sinh con thứ ba trở lên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

6. Kỳ thị, phân biệt đối xử trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho người cao tuổi, người khuyết tật, người di cư, người chưa thành niên.

7. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai và các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dân số về kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản trái pháp luật.

8. Bán, cung cấp phương tiện tránh thai, các sản phẩm, hàng hoá chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ dân số về kế hoạch hóa gia đình không đúng quy định.

9. Cung cấp dịch vụ dân số về tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình trái quy định của Luật này và các luật khác có liên quan; không phù hợp với văn hóa, truyền thống của người Việt Nam.

Chương II
QUY MÔ DÂN SỐ

Điều 8. Yêu cầu điều chỉnh mức sinh 

1. Yêu cầu chung về điều chỉnh mức sinh (Thực hiện trên phạm vi toàn quốc, duy trì vững chắc mức sinh thay thế nhằm đạt quy mô dân số ở mức hợp lý, bảo đảm cơ cấu dân số phù hợp).

2. Các yêu cầu cụ thể để điều chỉnh mức sinh (Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; cung cấp thông tin, tiếp cận, lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, giữ vững quốc phòng, an ninh của từng địa phương và đất nước trong từng thời kỳ; bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người).

Điều 9.  Thực hiện điều chỉnh mức sinh

1. Các biện pháp thực hiện điều chỉnh mức sinh

a) Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi của cặp vợ chồng, cá nhân, gia đình và xã hội trong việc thực hiện chính sách dân số; thực hiện các biện pháp điều chỉnh mức sinh;

b) Xác định chỉ tiêu điều chỉnh mức sinh là chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Lồng ghép các nội dung về điều chỉnh mức sinh, kế hoạch hoá gia đình trong xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội;

d) Xây dựng, thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp với từng vùng, đối tượng, điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của cả nước, từng tỉnh, thành phố;

đ) Phát triển dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, sử dụng dịch vụ dân số công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính, người đã kết hôn, người chưa kết hôn;

e) Thực hiện chương trình tư vấn trước khi kết hôn;

g) Cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ, người muốn sinh con được tư vấn hướng dẫn phòng tránh vô sinh; thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị vô sinh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

h) Đưa nội dung về điều chỉnh mức sinh vào hương ước, quy ước của thôn, ấp, bản, tổ dân phố trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất của thôn, ấp, bản, tổ dân phố;

i) Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các gói dịch vụ dân số cơ bản phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và đặc trưng văn hóa;

j) Các biện pháp khác thực hiện điều chỉnh mức sinh.

4. Trách nhiệm thực hiện của  các bộ ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; người sử dụng lao động.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc sinh con

1. Quyền của cặp vợ chồng, cá nhân (Quyết định về thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh; được cung cấp thông tin, tiếp cận, lựa chọn, sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình).

2. Nghĩa vụ của cặp vợ chồng, cá nhân (Thực hiện chính sách, pháp luật về dân số; bảo đảm trách nhiệm chăm sóc và nuôi dạy con tốt; bình đẳng trong thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình).

3.  Khuyến khích mỗi cặp vợ chồng và cá nhân tự nguyện thực hiện các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác dân số phù hợp với từng thời k.

Điều 11. Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số

1. Chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số (đầu tư khuyến khích thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).

2. Các biện pháp bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số (a) Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục; b) Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; c) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; d) Thực hiện bình đẳng giới; đ) Chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng, tầm vóc, tinh thần; phòng chống suy dinh dưỡng; chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; thực hiện kế hoạch hóa gia đìnhcác dịch vụ dân số khác; e) Phòng ngừa, ngăn chặn lạm dụng chất kích thích, chất gây nghiện; g) Ngăn chặn, xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; h) Đưa vào hương ước, quy ước của thôn, ấp, bản, tổ dân phố các nội dung xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và các hủ tục lạc hậu, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền và nghĩa vụ như nhau khi kết hôn trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận và thiết lập của thôn, ấp, bản, tổ dân phố; i) Phát triển mạng lưới tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp pháp lý về hôn nhân và gia đình tại cộng đồng; xây dựng, phát triển các loại hình can thiệp tại hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; j) Triển khai thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số; tổ chức giao lưu văn hoá giữa các dân tộc phù hợp với đặc trưng văn hóa và điều kiện sinh sống của từng dân tộc; k) Các biện pháp khác).

5. Trách nhiệm thực hiện của  các bộ ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; người sử dụng lao động.

Điều 12. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

1. Đáp ứng đầy đủ, đa dạng, thuận tiện, an toàn và phù hợp nhu cầu của từng nhóm đối tượng.

2. Thực hiện bình đẳng giới trong sử dụng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

3. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đối với cơ sở y tế tuyến huyện, xã cộng đồng dân cư.

4. Xã hội hóa cung cấp phương tiện, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

5. Quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, dịch vụ phá thai.

Điều 13. Biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình

1. Tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ cặp vợ chồng, cá nhân chủ động, tự nguyện, bình đẳng thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

2. Cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (Biện pháp tránh thai; tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình; phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản).

Điều 14. Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình

1. Chương trình tư vấn trước khi kết hôn ( quan quản lý nhà nước về y tế, dân số và cơ quan, tổ chức có liên quan vận động nam, nữ trước khi kết hôn tham gia chương trình tư vấn trước khi kết hôn; Quy định nội dung tư vấn trước khi kết hôn; Nhà nước có chính sách phát triển dịch vụ dân số về vấn trước khi kết hôn).

2.  Tư vấn, hỗ trợ kết hôn, hôn nhân và gia đình (Nguyên tắc tư vấn, hỗ trợ; nội dung tư vấn, hỗ trợ;  Hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết hôn có yếu tố nước ngoài; Điều kiện thành lập, hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ; Trách nhiệm của  Bộ Y tế).

Điều 15. Phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1. Quyền của cặp vợ chồng, cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ, người muốn sinh con.

2. Biện pháp phòng tránh vô sinh và thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Tư vấn hướng dẫn; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh tật bẩm sinh và mắc phải; kiểm soát dịch vụ phá thai).

3. Kiểm soát, quản lý dịch vụ phá thai (Yêu cầu, điều kiện phá thai bằng thủ thuật, phá thai nội khoa bằng thuốc; yêu cầu, điều kiện đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự khi phá thai; trách nhiệm của người được phá thai; quy định quản lý đối với cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai).

4. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tư vấn cung cấp dịch vụ tư vấn hướng dẫn; tầm soát, chẩn đoán và điều trị vô sinh, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; trách nhiệm của Bộ Y tế; Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Biện pháp tránh thai

1. Quyền lựa chọn, sử dụng biện pháp tránh thai của cặp vợ chồng, cá nhân.

2. Trách nhiệm của  cơ quan y tế, dân số, người sử dụng lao động và gia đình.

3. Trách nhiệm của  cơ sở y tế cung cấp biện pháp tránh thai; nhân viên y tế, cộng tác viên dân số

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp phương tiện tránh thai.

5. Trách nhiệm của Nhà nước.

5. Trách nhiệm của Bộ Y tế.

6. Trách nhiệm quản lý chuyên môn của Bộ Y tế.

Điều 17. Cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên

1. Quyền của người chưa thành niên trong tiếp cận, cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản.

2. Nội dung dịch vụ thân thiện (Cung cấp thông tin, tư vấn hướng dẫn; cung cấp dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản).

3. Trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ, cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên.

4.  Trách nhiệm của người chưa thành niên.

5. Khuyến khích mở rộng cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ thân thiện cho người chưa thành niên; hỗ trợ người cung cấp dịch vụ thân thiện về kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên.

6. Trách nhiệm của Bộ Y tế (thống nhất quản lý dịch vụ; hướng dẫn chuyên môn).

7. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo (chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quy định lồng ghép các nội dung liên quan đến giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với từng cấp học).

Điều 18. Quản lý chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

1. Vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

2. Quản lý chất lượng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai

3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong cung cấp phương tiện, hàng hóa, dịch vụ kế hoạch hoá gia đình (Bảo đảm chất lượng phương tiện, hàng hóa, dịch vụ).

4. Trách nhiệm của Bộ Y tế (Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý chất lượng phương tiện, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình).

5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về dân số trong thanh tra, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai; sản phẩm ứng dụng; chất lượng dịch vụ.

6. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm.

Chương III

CƠ CẤU DÂN SỐ

Điều 19. Điều chỉnh cơ cấu dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số

1. Mục đích điều chỉnh cơ cấu dân số, tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi cơ cấu dân số.

2. Yêu cầu về chính sách của Nhà nước trong tận dụng lợi thế và thích ứng với sự thay đổi của cơ cấu dân số.

3. Trách nhiệm cú cơ quan tổ chức .

Điều 20. Bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý

1. Yêu cầu về chính sách, biện pháp của Nhà nước trong ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên.

2. Trách nhiệm của Nhà nước về bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý

3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý (bình đẳng giới, sự cân đối về giới tính, độ tuổi, cơ cấu ngành nghề).

Điều 21. Ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên

1. Các biện pháp thực hiện (Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục;  Đưa các nội dung về xóa bỏ phân biệt, định kiến giới, trọng nam hơn nữ, kỳ thị con gái hoặc con trai và các nội dung liên quan vào chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; vào hương ước, quy ước của thôn, ấp, bản, tổ dân phố;  Lồng ghép việc hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái; Rà soát, bổ sung các hành vi nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi và phân biệt đối xử giới; Sửa đổi, tăng các chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm; Rà soát, bổ sung và thực hiện có hiệu quả các biện pháp, các chương trình, đề án thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới; Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; Thực hiện có hiệu quả các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới).

4. Trách nhiệm của  Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan tổ chức, người sử dụng lao động; nhân viên y tế;  cặp vợ chồng, cá nhân.

Điều 22. Tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng

1. Các chính sách, biện pháp ưu tiên của Nhà nước để tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng (Tăng số lượng người lao động có việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm...).

2. Phương thức thực hiện của Nhà nước để tận dụng hiệu quả lợi thế của thời kỳ cơ cấu dân số vàng (Thực hiện đồng bộ các chính sách, biện pháp đảm bảo mọi người lao động có sức khỏe tốt thông qua các chiến lược, chương trình chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản, an toàn vệ sinh lao động).

3. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động; người lao động.

Điều 23. Thích ứng với già hóa dân số, dân số già

1.  Chính sách của Nhà nước (Phát triển các loại hình bảo hiểm cho người cao tuổi; hình thành và phát triển bảo hiểm chăm sóc dài hạn người cao tuổi; tăng cường trợ giúp xã hội; phát triển dịch vụ chăm sóc dài hạn người cao tuổi; đẩy mạnh sự tham gia của khu vực tư nhân trong chăm sóc người cao tuổi...).

2. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan, tổ chức; người sử dụng lao động; người lao động.

Điều 24. Chăm sóc dài hạn người cao tuổi

1. Nguyên tắc chăm sóc dài hạn người cao tuổi.

2. Chính sách của Nhà nước phát triển chuyên ngành lão khoa, viện dưỡng lão, cơ sở chăm sóc ban ngày kết hợp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng; tạo điều kiện để tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, đóng góp nguồn lực xây dựng cơ sở chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.

3. Cơ sở chăm sóc dài hạn người cao tuổi được hưởng các chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

4. Trách nhiệm của  cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Bộ Y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc dài hạn người cao tuổi.

Chương IV

PHÂN BỐ DÂN SỐ

Điều 25. Phân bố dân số hợp lý

1. Mục đích thực hiện phân bố dân số hợp lý giữa khu vực nông thôn, đô thị, vùng địa lý kinh tế, các đơn vị hành chính.

2. Các yêu cầu bảo đảm phân bố dân số hợp lý (Tôn trọng quyền tự do đi lại, cư trú;  Bảo đảm thúc đẩy bình đẳng giới; Đảm bảo người dân, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; sắp xếp, bố trí lại dân cư tại vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu; vùng đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo; vùng dân di cư tự do đến có đời sống quá khó khăn; dân cư trú trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng; phục vụ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp).

Điều 26. Biện pháp điều chỉnh phân bố dân số hợp lý

1. Hình thức Nhà nước thực hiện phân bố dân số (Thông qua các chính sách thu hút, ưu đãi; thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội).

2. Địa bàn Nhà nước điều chỉnh phân bố dân số (Nông thôn, đô thị; vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo; vùng dân di cư tự do đến có đời sống quá khó khăn; dân cư trú trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng).

3. Thực hiện các mô hình cung cấp thông tin, tiếp cận các dịch vụ dân số.

4. Các biện pháp điều chỉnh phân bố dân số khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Phân bố dân số nông thôn

1. Khuyến khích đầu tư của Nhà nước vào nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2. Các chương trình, dự án do Nhà nước triển khai để hỗ trợ người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, dịch vụ dân số, tạo việc làm, ổn định đời sống.

3. Các chương trình, dự án do Nhà nước triển khai về đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn gắn định hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp của địa phương. Đầu tư trọng tâm của Nhà nước vào các địa bàn khó khăn; giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn.

Điều 28. Phân bố dân số đô thị

1. Mục đích xây dựng chính sách phân bố dân số của Nhà nước tại đô thị, đô thị vệ tinh.

2. Các biện pháp thực hiện trong nội thành các đô thị loại đặc biệt (Quy hoạch các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy mô lớn; thực hiện các biện pháp di dời).

3.Trách nhiệm của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Điều 29. Phân bố dân số vùng thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo (địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh), vùng dân di cư tự do, khu rừng phòng hộ, đặc dụng

1. Phương thức Nhà nước thực hiện phân bố dân số (Thông qua quy hoạch, sắp xếp, bố trí lại dân cư).

2. Xây dựng chính sách, biện pháp của Nhà nước để hỗ trợ người dân sinh sống, ổn định đời sống lâu dài tại vùng quy hoạch, sắp xếp, bố trí dân cư.

Điều 30. Di cư trong nước và di cư quốc tế

1. Trách nhiệm của Nhà nước đối với di cư trong nước và di cư quốc tế (Người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương).

2. Xây dựng chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các dòng di dân phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phòng ngừa và giải quyết các vấn đề di cư trái pháp luật.

Chương V

CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

 

Điều 31.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1. Yêu cầu về chính sách của Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Thể chất, trí tuệ và tinh thần).

2. Yêu cầu về nâng cao chất lượng dân số (Bảo đảm quyền cơ bản của con người; hỗ trợ nâng cao những chỉ số cơ bản về hạnh phúc; chiều cao, cân nặng, sức bền; tăng tuổi thọ bình quân; tăng tuổi thọ khỏe mạnh, nâng cao trình độ học vấn và tăng thu nhập bình quân đầu người; đa dạng hoá các loại hình cung cấp hàng hoá và dịch vụ; thực hiện liên tục trong suốt vòng đời của con người).

3. Biện pháp nâng cao chất lượng dân số (Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sinh con; Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; Ngăn chặn tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; Chăm sóc người mẹ trong quá trình mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cộng đồng; Các biện pháp khác).

Điều 32. Tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

1. Quyền của nam, nữ trước khi kết hôn.

2. Nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.

3. Chính sách đối với dối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.

4. Trách nhiệm của cơ sở y tế trong việc  cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.

5. Trách nhiệm của Bộ Y tế, cơ quan quản lý nhà nước về y tế, dân số.

6. Chính phủ quy định việc đầu tư mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn..

Điều 33. Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh

1. Nguyên tắc thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

2. Nội dung tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

3. Chính sách đối với đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo.

4. Trách nhiệm của cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.

5. Trách nhiệm của Bộ Y tế, cơ quan quản lý nhà nước về y tế, dân số.

6. Chính phủ quy định việc đầu tư mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh.8.  Quy định chi tiết của Chính phủ.

Điều 34. Ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

1. Các biện pháp ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống

a) Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục không thực hiện tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống;

b) Đưa vào hương ước, quy ước của thôn, ấp, bản, tổ dân phố các nội dung xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và các hủ tục lạc hậu, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền và nghĩa vụ như nhau trong kết hôn trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận và thiết lập của thôn, ấp, bản, tổ dân phố;

c) Phát triển mạng lưới tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp pháp lý về hôn nhân và gia đình tại cộng đồng; loại hình can thiệp tại trường phổ thông dân tộc nội trú;

d) Tổ chức giao lưu văn hoá giữa các dân tộc.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao

Điều 35. Chăm sóc sức khoẻ người mẹ trong quá trình mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ

1. Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, bảo đảm dinh dưỡng, cấp vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em theo quy định của Chính phủ.

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

3. Trách nhiệm của người chồng.

Điều 36.  Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh

1. Chính sách, biện pháp của Nhà nước (Ngăn chặn phân biệt đối xử giữa con trai và con gái, bảo đảm phụ nữ và nam giới có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; phát huy giá trị văn hóa gia đình, mở rộng các dịch vụ xã hội phù hợp với các hình thái gia đình, bảo đảm cho mọi thành viên trong gia đình được hưởng bình đẳng các quyền và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ).

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư (Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ gia đình xây dựng cuộc sống no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh).

3. Trách nhiệm của các thành viên trong gia đình (Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần).

Điều 37.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cộng đồng

1. Yêu cầu đối với Nhà nước trong việc âng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cộng đồng.

2. Quyền của người dân khi thực hiện âng cao chất lượng nguồn nhân lực tại cộng đồng.

3. Các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (Quản lý sức khỏe toàn dân; kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; thực hiện khám sức khỏe định kỳ; bảo đảm dinh dưỡng, vi chất hợp lý; phòng chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia, các chất kích thích, chất gây nghiện; thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường sống an toàn; xây dựng phong trào toàn dân luyện tập thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe; học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, giải trí lành mạnh; phát triển các loại hình học tập tại cộng đồng).

5. Trách nhiệm của Bộ Y tế, các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Chương VI

CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ

Mục 1

CÁC BIỆN PHÁP VỀ TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG, TRUYỀN THÔNG, GIÁO DỤC

Điều 38. Yêu cầu trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số

1. Yêu cầu về nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi, tạo sự đồng thuận và ủng hộ tích cực của toàn xã hội để giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về dân số.

2. Yêu cầu về nội dung trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số.

3. Yêu cầu về hình thức trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số.

Điều 39. Nội dung tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số

1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.

2. Các nội dung về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số lồng ghép các yếu tố dân số.

3. Các biện pháp thực hiện công tác dân số.

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện công tác dân số.

5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong công tác dân số.

6. Các nội dung ưu tiên trong tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số

Điều 40. Đối tượng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số

1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Các tổ chức, cá nhân được chú trọng tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục (Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, đại biểu dân cử; cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ; tổ chức từ thiện; các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trí thức, văn nghệ sĩ, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng; người chưa thành niên, thanh niên, người trong độ tuổi sinh đẻ, người cao tuổi; người di cư, người khuyết tật, người có nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm; người dân tộc thiểu số; người cung cấp dịch vụ dân số; phóng viên các cơ quan báo chí, đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và những người làm truyền thông dân số).

Điều 41. Hình thức tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số

1. Thông qua các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về công tác dân số, người làm công tác dân số, cộng tác viên dân số; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các ngành.

2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, mạng Internet, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh và các loại sản phẩm truyền thông.

3. Thông qua chiến dịch truyền thông; sự kiện truyền thông; cuộc thi tuyên truyền, tìm hiểu.

4. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và thiết chế văn hóa của cộng đồng; hoạt động sinh hoạt tập thể.

5. Giáo dục trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại gia đình, cộng đồng và xã hội.

6. Lồng ghép trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

7. Mô hình can thiệp truyền thông, tư vấn trực tiếp.

8. Các hình thức khác.

Mục 2

CÁC BIỆN PHÁP VỀ NHÂN LỰC, TÀI CHÍNH, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 42. Xây dựng, phát triển đội ngũ làm công tác dân số

1. Mục đích, yêu cầu đối với Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ làm công tác dân số.

2. Hình thức Nhà nước thực hiện tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực.

3. Đội ngũ làm công tác dân số.

4. Chính sách đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.

6. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 43. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác dân số

1. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác dân số (Ngân sách nhà nước; Bảo hiểm y tế bắt buộc, các loại bảo hiểm y tế tự nguyện khác, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn thu từ dịch vụ dân số; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; nguồn vốn vay; nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài).

2. Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số.  Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao...

Điều 44. Xã hội hóa hoạt động dân số

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, đóng góp công sức, tài sản cho công tác dân số.

2. Các chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế mà cơ sở cung cấp dịch vụ dân số được hưởng.

Điều 45. Nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển

1. Yêu cầu đối với Nhà nước trong việc ban hành chính sách, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển (Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu; phổ biến, ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học; khuyến khích đào tạo, đãi ngộ người nghiên cứu chuyên sâu; Nhà nước thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với những vấn đề ưu tiên, trọng tâm).

2.  Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức; các cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan quản lý nhà nước về dân số.

Điều 46. Hợp tác quốc tế về dân số và phát triển

1. Yêu cầu đối với Nhà nước trong việc ban hành chính sách, biện pháp thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển.

2. Hợp tác quốc tế về dân số và phát triển đối với các tổ chức, cá nhân.

3. Nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số và phát triển (Tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế; chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hợp tác trao đổi chuyên gia; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; hợp tác, liên doanh, liên kết, đầu tư sản xuất phương tiện, trang thiết bị và cung cấp dịch vụ dân số; vận động nguồn lực).

Mục 3

CÁC BIỆN PHÁP VỀ LỒNG GHÉP CÁC YẾU TỐ DÂN SỐ TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 48. Nội dung lồng ghép

1. Nội dung các yếu tố dân số để thực hiện lồng ghép gồm:

a) Về quy mô dân số được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9;

b) Về cơ cấu dân số được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21; khoản 2 Điều 22; điểm c khoản 2 Điều 23;

c) Về phân bố dân số được quy định tại khoản 3 Điều 26.

2. Thủ tướng Chính phủ ban hành nội dung tiêu chí lồng ghép quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 49. Đối tượng lồng ghép

1. Đối tượng lồng ghép bao gồm:

a) Các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.

2. Các đối tượng lồng ghép liên quan đến quy hoạch thực hiện theo pháp luật về quy hoạch.

Điều 50. Báo cáo lồng ghép

1. Nội dung báo cáo thực hiện lồng ghép

2. Nội dung báo cáo đánh giá kết quả thực hiện lồng ghép

3. Kết quả đánh giá thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án.

Điều 51. Trách nhiệm thực hiện, báo cáo lồng ghép

1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội có trách nhiệm thực hiện lồng ghép theo quy định tại khoản .. Điều ... Luật này và báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật này.

2. Cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thực hiện lồng ghép theo quy định tại khoản. Điều ... Luật này và báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật này trong hồ sơ trình phê duyệt.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ

Điều 52. Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân số

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân số.

2. Xây dựng, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dân số và các chính sách, biện pháp thực hiện công tác dân số.

3. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác dân số.

4. Tổ chức, quản lý và thực hiện tuyên truyền vận động, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số.

5. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ về tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác dân số; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dân số.

6. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dân số, thực hiện công tác dân số.

7. Tổ chức xây dựng, vận hành hệ thông tin quản lý, dữ liệu về dân số, chuyển đổi số trong lĩnh vực dân số, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, số liệu về dân số theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức, quản lý và thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dân số.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế về dân số và phát triển.

10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số.

Điều 55. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân số của bộ, cơ quan ngang b

1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổ chức triển khai thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của các bộ, ngành và địa phương).

2.  Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ (Phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực).

3. Tuyên truyền vận động, truyền thông, giáo dục về dân số cho đối tượng thuộc quyền quản lý.

4. Lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng, thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội; lồng ghép các chỉ tiêu dân số và phát triển vào hệ thống chỉ tiêu của các bộ, ngành.

Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dân số và phát triển do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao

5. Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dân số theo quy định của Luật này.

Điều 56. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp về công tác dân số

1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp.

2.Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.

 

Điều 57. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về công tác dân số

1. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

2. Trách nhiệm của Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội là thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 58. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về công tác dân số

1.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,tổ chức.

Điều 59. Trách nhiệm của gia đình, cá nhân về công tác dân số

1. Thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác dân số.

2. Thực hiện các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác dân số.

3. Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng

4. Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm giúp đỡ nhau thực hiện chính sách, pháp luật về dân số.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 60.  Điều khoản chuyển tiếp hiệu lực thi hành

1. Điều khoản chuyển tiếp

2. Hiệu lực thi hành

a) Luật này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 202…;

b) Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi