- 1. Dạy thêm bao nhiêu học sinh thì không phải đăng ký kinh doanh?
- 2. Hướng dẫn thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà từ 14/02/2025
- 2.1 Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà theo loại hình hộ kinh doanh
- 2.2 Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà theo loại hình doanh nghiệp
- 3. Điều kiện dạy thêm hợp pháp từ 14/02/2025
- 3.1 Trường hợp dạy thêm trong nhà trường
- 3.2 Trường hợp dạy thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm bao nhiêu học sinh thì không phải đăng ký kinh doanh?
Từ 14/02/2024, cho dù chỉ dạy thêm với số lượng ít học sinh (01 hay 02 học sinh) mà có thu tiền thì giáo viên vẫn bắt buộc phải thực hiện đăng ký kinh doanh. Điều này đã được nhấn mạnh tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:
Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Hiện nay, theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định, chỉ có 05 trường hợp sau hộ kinh doanh không cần phải đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
- Người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến;
- Người kinh doanh lưu động;
- Người kinh doanh thời vụ;
- Người làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Như vậy, không quan trọng là có bao nhiêu học sinh, nếu tổ chức, cá nhân dạy thêm mà có thu tiền thì đều bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.
2. Hướng dẫn thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà từ 14/02/2025
2.1 Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà theo loại hình hộ kinh doanh
Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dạy thêm, học thêm được quy định như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ như sau:
(1) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
(2) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
(3) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
(4) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình có thể chọn 01 trong các phương thức sau để nộp hồ sơ:
- Nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện đến Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở kinh doanh.
- Nộp online trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3. Giải quyết
Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Sau 03 ngày làm việc mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người đăng ký kinh doanh có quyền khiếu nại.
* Lệ phí đăng ký: Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí này do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thường ở mức 100.000 đồng/lần.
2.2 Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà theo loại hình doanh nghiệp
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơTheo các Điều 19, 20, 21, 22 của Luật Doanh nghiệp 2020, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:
* Đối với doanh nghiệp tư nhân:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Bản sao giấy tờ pháp lý của chủ doanh nghiệp tư nhân* Đối với công ty hợp danh:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Điều lệ công ty
- Danh sách thành viên
- Bản sao giấy tờ pháp lý của từng thành viên
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài.* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
Giấy tờ pháp lý của tổ chức trong trường hợp thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
* Đối với công ty cổ phần:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ pháp lý của cá nhân nếu cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
Giấy tờ pháp lý của tổ chức nếu cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất hồ sơ đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.
Theo khoản 1 Điều 26 của Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân làm thủ tục đăng ký kinh doanh có thể nộp hồ sơ theo một trong các hình thức:
Nộp trực tiếp
Nộp qua đường bưu điện
Nộp online qua mạng.
Bước 3. Giải quyết
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Căn cứ: Khoản 5 Điều 26 của Luật Doanh nghiệp 2020)
Mức lệ phí:
STT | Tên loại phí, lệ phí | Mức thu lệ phí (đồng/lần) |
1 | Lệ phí đăng ký kinh doanh | 50.000 |
2 | Phí công bố thông tin | 100.000 |
* Ghi chú: Trường hợp đăng ký kinh doanh qua mạng hoặc thành lập công ty trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh sẽ được miễn 02 khoản phí, lệ phí trên.
(Căn cứ: Khoản 37 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Lưu ý: Khi thành lập doanh nghiệp, tùy vào ngành nghề kinh doanh, người đăng ký có thể phải xin giấy phép hoạt động.
3. Điều kiện dạy thêm hợp pháp từ 14/02/2025
3.1 Trường hợp dạy thêm trong nhà trường
Theo Điều 5 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định:
- Giáo viên không được thu tiền khi dạy thêm trong nhà trường.
- Đối tượng dạy thêm trong nhà trường:
- Học sinh có kết quả học tập môn học cuối học kỳ liền kề ở mức chưa đạt.
- Học sinh được nhà trường lựa chọn để bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Học sinh lớp cuối cấp tự nguyện đăng ký ôn thi tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Số lượng học sinh: Mỗi lớp không được quá 45 học sinh.
- Số lượng tiết: Mỗi môn được tổ chức dạy thêm không quá 2 tiết/tuần.
- Không xếp giờ dạy thêm xen kẽ với thời khóa biểu chính khóa và không dạy trước nội dung so với phân phối chương trình.
3.2 Trường hợp dạy thêm ngoài nhà trường
Theo Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định:
* Điều kiện đối với cơ sở dạy thêm:
- Phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Công khai thông tin về các môn học, thời lượng, địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức, danh sách người dạy và mức thu học phí trước khi tuyển sinh.
* Điều kiện đối với giáo viên:
- Có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
- Giáo viên đang giảng dạy tại các trường công lập không được tham gia quản lý, điều hành cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia giảng dạy.
- Phải báo cáo với Hiệu trưởng về môn học, địa điểm, hình thức và thời gian tham gia dạy thêm.
Lưu ý:
- Không được dạy thêm có thu tiền cho học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa trên trường.
- Không tổ chức dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về vấn đề Dạy thêm bao nhiêu học sinh thì không phải đăng ký kinh doanh?