Đăng ký thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như thế nào cho đúng?

Đăng ký thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là một nguyên tắc bắt buộc của tổ chức phát hành. Vậy, đăng ký thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như thế nào cho đúng? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể:

  • Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC 

Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

1.1. Đăng ký thông tin trái phiếu

Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.

Các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký được quy định chi tiết tại Phụ lục I, bao gồm nội dung chính sau:

  • Thông tin về doanh nghiệp;

  • Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;

  • Thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

1.2. Điều chỉnh thông tin trái phiếu đã đăng ký

Cũng theo khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, trong trường hợp có sự thay đổi về thông tin trái phiếu doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh thông tin với VSDC.

Theo quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, việc đăng ký giao dịch trái phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán không hàm ý xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp cũng như việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.

Do vậy, doanh nghiệp đưa trái phiếu lên đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ đăng ký giao dịch và các thông tin công bố có liên quan.

Trong đó, doanh nghiệp phải nêu rõ cho nhà đầu tư các thông tin liên quan đến phương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn, quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư.

Liên quan tới trách nhiệm điều chỉnh thông tin có liên quan đến số lượng trái phiếu sở hữu của nhà đầu tư, VSDC thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp phát hành sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với VSDC.

  • Doanh nghiệp phát hành nhập nhầm thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu.

  • Người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký với VSDC.

Ngoài ra, VSDC còn điều chỉnh số lượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi doanh nghiệp phát hành thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Mua lại trước hạn, hoán đổi chuyển đổi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ một phần

  • Thay đổi kỳ hạn của trái phiếu nhưng người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi dẫn đến doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho những người sở hữu trái phiếu này.

Lưu ý: Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận bao gồm cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận.

1.3. Hủy đăng ký thông tin trái phiếu

Theo khoản 6 Điều 6 Thông tư 30/2023/TT-BTC quy định Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam tiến hành hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch.

Theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu gồm:

  • Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.

  • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.

  • Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.

  • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.

2. Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 

Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế được ban hành kèm Quyết định số 27/QĐ-HĐTV.

2.1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu

Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20/8/2021 của VSD.

 Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu, gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán: Mẫu 01/ĐK-TPRL

  • Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán: Mẫu 02/ĐK-TPR

  • Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán: Mẫu 03/ĐKCK

  • Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác

  • Điều lệ công ty/Điều lệ quỹ

  • Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc phát hành trái phiếu kèm phương án phát hành

  • Bản sao tài liệu chứng minh việc đã thực hiện công bố thông tin theo quy định

  • Bản sao văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành

2.2. Thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 

Bước 1. Nộp hồ sơ

Tổ chức phát hành chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Mục 2.1 và tiến hành đăng ký tại VSDC, theo 3 hình thức sau:

  • Trực tiếp

  • Bưu điện

  • Cổng giao tiếp điện tử của VSDC

Bước 2. Xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là 12 ngày làm việc.

Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Bước 3. Nhận kết quả

Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 06C/ĐKCK) cho tổ chức phát hành và gửi thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho tổ chức phát hành.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu.

Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi đăng ký thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như thế nào cho đúng?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?