Cướp tài sản không thành, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cướp tài sản là tội phạm xảy ra khá thường xuyên, nhiều trường hợp do sự chống trả của nạn nhân hoặc vì nhiều lý do khác mà đối tượng thực hiện hành vi cướp tài sản không thể lấy được tài sản. Vậy trong trường đối tượng đã dùng vũ lực nhằm cướp tài sản nhưng không thành thì có bị truy cứu hình sự không?

1. Cướp tài sản là gì? Cướp tài sản không thành có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản.

Để biết hành vi cướp tài sản trong trường hợp không thành có bị truy cứu hình sự hay không cần xác định các yếu tố cấu thành của Tội này. Trong đó, về mặt khách quan của Tội cướp tài sản được thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Theo cách giải thích nêu trên, có thể thấy Tội cướp tài sản là tội phạm cấu thành hình thức, hành vi phạm tội được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội sử dụng các thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản.

Do vậy, người phạm tội có hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc… để chiếm đoạt tài sản của người khác cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cướp tài sản ngay cả khi chưa chiếm đoạt được tài sản.

Cướp tài sản không thành, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Ảnh minh họa)

2. Mức phạt Tội cướp tài sản hiện nay thế nào?

Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt về Tội cướp tài sản như sau:

Hình phạt chính:

- Khung 01:

Phạt tù từ 03 - 10 năm nếu dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Khung 02:

Phạt tù từ 07 - 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% -30%;

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng;

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 03:

Phạt tù từ 12 - 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% -60%;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Khung 04:

Phạt tù từ 18 - 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

+ Làm chết người;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 - 05 năm

Hình phạt bổ sung

- Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng;

- Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là giải đáp về Cướp tài sản không thành có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ:  1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cướp giật tài sản

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?