Cưỡng đoạt tài sản có tổ chức, đi tù bao nhiêu năm?

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể bị truy cứu về Tội cưỡng đoạt tài sản. Vậy, trường hợp cưỡng đoạt tài sản có tổ chức, mức phạt thế nào?

Thế nào là phạm tội có tổ chức?

Tại khoản 2 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phạm tội có tổ chức như sau:

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Theo đó, có thể hiểu phạm tội có tổ chức là việc một nhóm người có sự liên kết, cấu kết chặt chẽ để cùng thực hiện một hành vi phạm tội. Phạm tội có tổ chức xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: Mong muốn hành vi phạm tội được diễn ra nhanh chóng, suôn sẻ; nhiều người có cùng chung mục đích phạm tội câu kết với nhau (ví dụ: câu kết nhau lừa đảo chiếm đoạt tài sản để ăn chia…).

Mặc dù mang bản chất của đồng phạm, tuy nhiên phạm tội có tổ chức lại có tính phức tạp và tinh vi hơn, có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện hành vi phạm tội xuyên suốt quá trình gây án.

Trong các vụ án phạm tội có tổ chức, trách nhiệm của người tổ chức bao giờ cũng cao hơn, giữ vị trí là người chỉ đạo, điều khiển. Do đó, khi truy cứu và khởi tố trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội có tổ chức, người tổ chức cũng là người phải chịu trách nhiệm nặng nề nhất.

Về xử lý hành vi phạm tội có tổ chức, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 thì phạm tội có tổ chức là một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Đây là tình tiết làm thay đổi mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội theo hướng nặng hơn.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, nếu các tình tiết đã được quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng (khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015).

Cưỡng đoạt tài sản có tổ chức, đi tù bao nhiêu năm? (Ảnh minh họa)

Mức phạt Tội cưỡng đoạt tài sản có tổ chức thế nào?

Từ cách hiểu nêu trên về phạm tội có tổ chức, có thể giải thích phạm tội cưỡng đoạt tài sản có tổ chức là việc nhiều người liên kết với nhau để thực hiện các hành vi: Đe dọa dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác nhằm uy hiếp tinh thần người khác để người này giao nộp tài sản mà mình sở hữu/đang quản lý cho chúng.

Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 cũng quy định phạm tội cưỡng đoạt tài sản có tổ chức là một trong những tình tiết phạm tội có khung hình phạt từ 03 - 10 năm tù. Như vậy, trường hợp phạm tội cưỡng đoạt tài sản có tổ chức có thể bị phạt đến 10 năm tù.

Ngoài ra, phạm tội cưỡng đoạt tài sản trong một số trường hợp sau đây cũng bị phạt từ 03 - 10 năm tù:

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 - dưới 200 triệu đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là giải đáp về Cưỡng đoạt tài sản có tổ chức, đi tù bao nhiêu năm? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.

>> Ép người khác ký giấy vay nợ có phạm tội cưỡng đoạt tài sản?

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?