Cưỡng bức lao động là gì? Doanh nghiệp cưỡng bức lao động bị xử lý ra sao?

Các hành vi cưỡng bức lao động và mức phạt là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, cưỡng bức lao động là gì? Doanh nghiệp có hành vi cưỡng bức lao động bị xử lý thế nào?

1. Thế nào là cưỡng bức lao động?

Cưỡng bức lao động được hiểu là việc người sử dụng lao động buộc người lao động làm việc vượt quá những yêu cầu, điều kiện mà hai bên đã cam kết thoả thuận trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể.

Theo đó, để nhận diện các hành vi được xác định là cưỡng bức lao động, Tổ chức Lao động quốc tế đã ban hành ấn phẩm “Các dấu hiệu nhận biết lao động cưỡng bức” trong Chương trình hành động đặc biệt phòng, chống lao động cưỡng bức.

Trong đó, một số dấu hiệu nhận diện được xác định bao gồm:

  • Lạm dụng tình trạng khó khăn của người lao động;
  • Lừa gạt;
  • Hạn chế đi lại;
  • Bị cô lập;
  • Bạo lực thân thể và tình dục;
  • Dọa nạt, đe dọa;
  • Giữ giấy tờ tùy thân;
  • Giữ tiền lương;
  • Lệ thuộc vì nợ;
  • Điều kiện sống và làm việc bị lạm dụng;
  • Làm thêm giờ quá quy định…

Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, theo quy định tại Điều 297 Bộ luât Hình sự 2015, sửa đổi 2017, cưỡng bức lao động là hành vi dùng vũ lực, đe doạn dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động.

Hành vi cưỡng bức lao động là một trong các hành vi bị nghiêm cấm, điều này đã được ghi nhận tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019. Người lao động có thể căn cứ vào hành vi này để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hộ lao động là giúp việc gia đình, khoản 1 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với đối tượng này.

Cưỡng bức lao động là gì? Cưỡng bức lao động bị xử lý ra sao? (Ảnh minh họa)

2. Hành vi cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân, doanh nghiệp cưỡng bức lao động có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong đó, theo quy định mới nhất tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hành chính như sau:

Trường hợp vi phạm

Hành vi

Mức phạt

Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động

Lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động.

Phạt tiền từ 50 - 75 triệu đồng

Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng

Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động.

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình

Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình.

Vi phạm quy định về đưa người lao động đi xuất khẩu lao động của:

- Doanh nghiệp dịch vụ;

- Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài

Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động.

Phạt tiền từ 150 - 180 triệu đồng

Vi phạm quy định về đưa người lao động đi xuất khẩu lao động của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Phạt tiền từ 75 - 90 triệu đồng

Vi phạm về quy định đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài

Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép hoặc bóc lột hoặc cưỡng bức lao động

Phạt tiền từ 150 -180 triệu đồng.

3. Trường hợp nào cưỡng bức lao động bị xử lý hình sự?

Theo quy định tại Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị xử lý về Tội cưỡng bức lao động:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% - 60%.

Tại Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, quy định các mức phạt áp dụng với Tội cưỡng bức lao động như sau:

Hình phạt chính

- Khung 01:

Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm với người có hành vi cưỡng bức lao động thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về Tội cưỡng bức lao động, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% - 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% - 60%.

- Khung 02:

Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% - 121%;
  • Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 03:

  • Phạt tù từ 05 - 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Trên đây là giải đáp về cưỡng bức lao động và mức phạt mới nhất. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc bấm gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?