Cử tri là gì? Pháp luật Việt Nam quy định gì về cử tri?

Công dân có quyền và nghĩa vụ tham gia bầu cử. Đại biểu được bầu cử sẽ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Tại đây, người bầu cử được gọi là cử tri. Vậy cử tri là gì? Pháp luật Việt Nam quy định gì về cử tri? Tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về chủ đề này.

1. Cử tri là gì?

Cử tri là gì? Có phải mọi công dân đều có thể là cử tri? (Ảnh minh hoạ)

Cử tri là người có quyền tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân (cơ quan đại biểu của nhân dân). Đồng thời, nếu các đại biểu này không đáp ứng được sự tin tưởng của nhân dân, cử tri cũng có quyền tham gia bỏ phiếu cho việc bãi nhiệm các đại biểu mà mình đã bầu ra.

Tính đến ngày bầu cử, mọi công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định thì đều có quyền bầu cử.

2. Điều kiện để trở thành cử tri

Bầu cử vừa là quyền cũng là nghĩa vụ của công dân. Để tham gia bầu cử, công dân cần đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

2.1 Độ tuổi công dân

Xác định tuổi của công dân thực hiện quyền bầu cử và ứng cử bằng cách tính từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong giấy khai sinh đến ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ấn định.

Trong trường hợp không có giấy khai sinh, để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử, cần sử dụng sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (thẻ CCCD).

Tính từ ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm trước đến ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm sau đối với mỗi tuổi tròn.

Lấy ngày 01 của tháng sinh làm căn cứ, trong trường hợp không xác định được ngày sinh, để làm căn cứ tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.

Đối với trường hợp đặc biệt như không biết rõ ngày và tháng sinh, để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử, lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ.

Danh sách cử tri sẽ được niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cũng như tại các địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu. Ngoài ra, việc niêm yết và thông báo rộng rãi danh sách cử tri sẽ giúp Nhân dân có thể kiểm tra thông tin đầy đủ và chính xác.

2.2 Quy định về quốc tịch

Theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam, để được xác định là công dân Việt Nam (tức là có quyền bầu cử và ứng cử), người đó cần có ít nhất một trong những căn cứ sau đây:

  • Người có cha, mẹ là công dân Việt Nam và được sinh ra tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
  • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, nhưng người kia lại không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam, nhưng cha không được xác định, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
  • Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, nhưng người kia là công dân nước ngoài, nếu cha mẹ có thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam cho con vào thời điểm đăng ký khai sinh.
  • Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài và không có sự thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con;
  • Người đó sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam;
  • Người đó sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
  • Người được nhận quốc tịch Việt Nam thông qua quy trình nhập tịch;
  • Người được trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em bị bỏ rơi hoặc tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ;
  • Vẫn giữ quốc tịch Việt Nam khi trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi;
  • Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi được xác định là công dân Việt Nam, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi;
  • Người có quốc tịch Việt Nam theo các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

Khi cha mẹ có sự thay đổi về quốc tịch do nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, quốc tịch của con chưa thành niên sinh sống cùng với cha mẹ sẽ được thay đổi theo quốc tịch của cha mẹ (phải được sự đồng ý bằng văn bản của người con, trong trường hợp người con đó từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi).

Nếu người đã có quốc tịch Việt Nam bị mất quốc tịch, bị thôi quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam bởi quyết định của Chủ tịch nước, thì họ không còn được coi là công dân Việt Nam nữa.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người muốn bỏ phiếu trong đại biểu Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân phải có tên trong danh sách cử tri.

Danh sách này được lập theo từng khu vực bỏ phiếu bởi Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và phải được công bố trước ngày bầu cử chậm nhất là ba mươi ngày.

Để tham gia bầu cử, công dân cần đáp ứng đủ 2 điều kiện trên (Ảnh minh hoạ)

3. Pháp luật quy định gì về danh sách cử tri?

Hiểu được cử tri là gì thôi thì chưa đủ, bạn cần phải nắm chắc quy định của pháp luật về danh sách cử tri, cụ thể:

3.1 Trường hợp nào không được ghi tên vào danh sách cử tri

Căn cứ theo khoản 1, Điều 30, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, người thuộc một trong những trường hợp dưới đây không được ghi tên vào danh sách cử tri:

- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án;

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo;

- Người mất năng lực hành vi dân sự.

Nếu thuộc một trong bốn trường hợp trên thì sẽ không được ghi tên vào danh sách cử tri (Ảnh minh hoạ)

3.2 Bổ sung danh sách cử tri trong trường hợp nào?

Theo khoản 2, 3 và 4 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định việc bổ sung danh sách cử tri trong các trường hợp sau:

- Những người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều 30, sẽ được bổ sung vào danh sách cử tri và được cấp thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, trả lại tự do hoặc không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

- Trong thời gian từ khi danh sách cử tri được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu trong vòng 24 giờ, những người đã thay đổi địa chỉ thường trú ra khỏi đơn vị hành chính cấp xã đã được ghi tên trong danh sách cử tri, sẽ được loại khỏi danh sách cử tri tại nơi cư trú cũ và thêm vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới.

Đối với những người đã chuyển tạm trú đến nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã và muốn tham gia bầu cử tại nơi tạm trú mới cũng sẽ được xóa tên khỏi danh sách cử tri tại nơi cư trú cũ và thêm vào danh sách cử tri tại nơi tạm trú mới.

- Nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những cử tri được quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này được trả tự do hoặc đã hoàn thành thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì sẽ được xóa tên khỏi danh sách cử tri tại nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Đồng thời, danh sách cử tri tại nơi đăng ký thường trú của họ sẽ được bổ sung để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký tạm trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3.3 Danh sách cử tri do ai lập?

Tại khoản 1, 2 Điều 31 của Luật này đã quy định rất rõ về thẩm quyền lập danh sách cử tri, cụ thể:

- Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.

Tuy nhiên, đối với các huyện không có đơn vị hành chính xã hoặc thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện sẽ đảm nhận trách nhiệm lập danh sách cử tri theo từng khu vực bỏ phiếu.

- Chỉ huy đơn vị lập danh sách cử tri theo đơn vị vũ trang nhân dân và đưa vào danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân.

Quân nhân có hộ khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được cấp giấy chứng nhận để ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi thường trú.

Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi cụm từ “Bỏ phiếu ở nơi cư trú” bên cạnh tên người đó trong danh sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân.

3.4 5 nguyên tắc để lập danh sách cử tri

Theo Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 như sau:

- Công dân có quyền bầu cử sẽ được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận được thẻ cử tri, trừ các trường hợp đã được quy định tại khoản 1, Điều 30 trong Luật này.

- Mỗi công dân chỉ được phép ghi tên vào một danh sách cử tri tại địa điểm thường trú hoặc tạm trú của mình.

- Đối với cử tri là người tạm trú và chưa đủ thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương là 12 tháng, quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân, sẽ được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.

- Khi công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, họ có thể xuất trình Hộ chiếu ghi quốc tịch Việt Nam tại Ủy ban nhân dân cấp xã để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri.

Nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú, họ có thể bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nếu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú, có thể bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

- Trong trường hợp cử tri bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, hoặc chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Cử tri cần tuân thủ quy định gì khi bỏ phiếu?

Tại Điều 69 của Luật này đã nêu rõ các quy định khi bỏ phiếu như sau:

- Bỏ một phiếu bầu cho đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân đối với mỗi cử tri.

- Cử tri phải tự đi bầu cử và xuất trình thẻ cử tri. Nếu không thể viết phiếu bầu, có thể nhờ người khác, nhưng phải tự mình bỏ phiếu và người được nhờ viết phiếu bầu phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri.

Trong trường hợp cử tri bị khuyết tật, có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm, nếu không tự bỏ phiếu được. Hoặc già yếu, ốm đau không thể tự đi bỏ phiếu, Tổ bầu cử sẽ mang phiếu bầu đến chỗ ở hoặc chỗ điều trị để cử tri bỏ phiếu.

Cử tri đang bị tạm giam hoặc tạm giữ có thể bỏ phiếu tại trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc.

- Không ai có quyền được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử, khi cử tri viết phiếu bầu.

- Có thể đổi phiếu bầu khác trong trường hợp viết hỏng.

- Đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri thuộc về trách nhiệm của Tổ bầu cử khi cử tri bỏ phiếu xong.

- Tuân thủ đầy đủ nội quy phòng bỏ phiếu.

Thực hiện đầy đủ quy định khi tham gia bỏ phiếu (Ảnh minh hoạ)

Tóm lại, cử tri là gì, các quy định của pháp luật về danh sách cử tri đã được chúng tôi chia sẻ chi tiết trong bài viết trên. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?