Công văn 4886/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách ưu đãi đầu tư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4886/TCT/CS

Công văn 4886/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách ưu đãi đầu tư
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4886/TCT/CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:26/12/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 4886/TCT/CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4886 TCT/CS
NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH ƯU ĐàI ĐẦU TƯ

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Gia Lai

 

Trả lời Công văn số 1988/CT-NV ngày 15/11/2002 của Cục thuế tỉnh Gia Lai về chính sách ưu đãi đầu tư, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư chỉ cho các dự án đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này. Nhưng khi thực hiện việc miễn giảm thuế theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải căn cứ vào kết quả thực hiện dự án; vì vậy việc quy định tại khoản 1 Nghị định số 51; khoản 1 Điều 26 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần không trái gì với Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP nêu trên.

2. Tại Điều 3, mục I, danh mục A của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP nêu trên có quy định dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư là: "sản xuất muối công nghiệp" tức là dự án sản xuất ra sản phẩm là muối công nghiệp (không phải muối ăn).

3. Hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế được hưởng ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp tự quyết toán số thuế được miễn, giảm; số thuế phải nộp và đã nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP nêu trên. Khi kiểm tra quyết toán thuế, cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi về thuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng; số thuế còn thiếu của cơ sở sản xuất kinh doanh và thông báo cho cơ sở biết để nộp đủ số còn thiếu vào NSNN.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi