Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4773/TCT/NV2

Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4773/TCT/NV2Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:17/12/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 4773/TCT/NV2

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4773 TCT/NV2
NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP
CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

 

Trả lời Công văn số 909 CT/NV ngày 19/9/2002 và Công văn số 224/CT-NV ngày 12/3/2002 của Cục thuế tỉnh Long An về việc giải đáp vướng mắc thuế TNCN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Bộ Tài chính đã có Công văn số 10592TC/TCT ngày 1/10/2002 gửi Cục thuế các tỉnh, TP về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

1. Đối với cá nhân làm việc tại các Chi nhánh xa trụ sở chính, để thuận tiện trong việc kê khai, đăng ký nộp thuế mỗi cá nhân sẽ sử dụng mã số thuế đã được cấp để đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi Chi nhánh đóng trụ sở.

2. Trường hợp doanh nghiệp có thoả ước lao động nhưng không tổ chức cho công nhân, viên chức đi tham quan du lịch mà chi trả bằng tiền; khoản chi tiền ngày Tết trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi cho các cháu mà công nhân, viên chức trực tiếp phải nhận tổng hợp chung vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

- Trường hợp người đại diện nước ngoài nhận khoản tiền chi phí sinh hoạt hàng tháng cho các thành viên Hội đồng quản trị là người nước ngoài và không chứng minh được số tiền đã trả cụ thể cho từng thành viên Hội đồng quản trị để có trách nhiệm nộp thuế TNCN theo chế độ, thì người đại diện phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập trên toàn bộ số tiền mà người đại diện nhận được.

- Khoản phụ cấp lưu động áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi công việc và nơi ở; khoản trợ cấp khó khăn đột xuất không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (quy định tại điểm 4 mục I Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên). Khoản chi tiền thăm người ốm nằm bệnh viện (có giấy xác nhận phải điều trị của bệnh viện) thì khoản tiền này không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

3. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam mà không chứng minh được thời gian không làm việc và không kê khai thu nhập, thì khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải lấy số thu nhập bình quân của những tháng có thu nhập để làm căn cứ ấn định thu nhập của tháng không làm việc, để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng trong năm dương lịch (theo quy định tại điểm 4.1.2.2 mục III Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên).

Trường hợp cá nhân là người Việt Nam (kể cả sinh viên mới ra trường) khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà không chứng minh được thời gian không làm việc và không có thu nhập, thì cá nhân phải viết giấy cam đoan về thời gian không làm việc và không có thu nhập để tổng hợp kê khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho số tháng làm việc. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cá nhân có sự khai man trong việc kê khai thu nhập để trốn thuế thu nhập thì cá nhân phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật về việc khai man trốn thuế.

- Trường hợp khi hoàn thuế thu nhập cho cá nhân thì cá nhân được hoàn lại số thuế thực tế vào Ngân sách Nhà nước (sau khi trừ tiền thù lao chi trả cho doanh nghiệp).

Tổng cục thuế trả lời Cục thuế biết và thực hiện.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi