Công văn 3016/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư số 47/2002/TT-BTC về CEPT cho năm 2002.

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3016/TCHQ-KTTT

Công văn 3016/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư số 47/2002/TT-BTC về CEPT cho năm 2002.
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3016/TCHQ-KTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoả Ngọc Tâm
Ngày ban hành:02/07/2002Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 3016/TCHQ-KTTT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3016/TCHQ-KTTT
NGÀY 02 THÁNG 07 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÔNG TƯ
SỐ 47/2002/TT-BTC VỀ CEPT CHO NĂM 2002

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố

 

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/5/2002; Thông báo số 5277 TC/VPB ngày 31/5/2002 đính chính bổ sung Thông tư số 47/2002/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002. Tổng cục Hải quan đã sao gửi các đơn vị theo các công văn số 2489/TCHQ-VP ngày 3/6/2002, số 2636/TCHQ-VP ngày 11/6/2002.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số điểm sau đây để các đơn vị thực hiện được thống nhất:

1. Yêu cầu các đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2002/TT-BTC và Thông báo số 5277 TC/VPB nêu trên.

2. Về thuế suất CEPT cho năm 2002: thuế suất ưu đãi CEPT cho năm 2002 được quy định tại cột thứ 5 với ký hiệu "02" của Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hàng kèm theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002.

3. Về việc kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ:

a. Khi chủ hàng nộp giấy C/O mẫu D, cơ quan Hải quan phải kiểm tra, đối chiếu kỹ sự phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O với các chứng từ khác liên quan đến lô hàng và thực tế kiểm hoá.

b. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính xác thực của C/O, nếu biện pháp kiểm tra trực tiếp của các bộ Hải quan chưa đủ cơ sở kết luận tính xác thực đó thì:

+ Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 năm.

+ Trường hợp sau khi xem xét các tài liệu do người nhập khẩu cung cấp thêm, thấy vẫn còn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc xét thấy cần thiết phải có xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu thì báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát Quản lý).

c. Trong khi chờ kết quả thẩm tra, vẫn tiếp tục tiến hành các thủ tục hải quan bình thường theo quy định và tạm áp dụng mức thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường hiện hành.

Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ thoái trả lại cho người nhập khẩu số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã tạm thu theo mức thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thông thường và mức thuế ưu đãi đặc biệt CEPT cho năm 2002 quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hành kèm theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ.

Trường hợp có cơ sở phát hiện là giả mạo thì đình chỉ ngay việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định trong Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ và xử lý theo các quy định hiện hành.

4. Về việc thoái trả lại số tiền chênh lệch về thuế nhập khẩu cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2002: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Mục V - Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/5/2002.

5. Về việc truy thu thuế nhập khẩu: không tiến hành truy thu thuế chênh lệch đối với những trường hợp thuộc diện áp dụng các thuế suất ưu đãi CEPT cho năm 2002 theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế suất ưu đãi CEPT của năm 2001 (theo Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành với mức thuế suất thấp hơn thuế suất CEPT cho năm 2002.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phải phản ánh ngay về Tổng cục Hải quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi