Công văn 1038/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi về thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) bổ sung đối với trường hợp được hưởng ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

thuộc tính Công văn 1038/TCT/NV6

Công văn 1038/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi về thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) bổ sung đối với trường hợp được hưởng ưu đãi thuế theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1038/TCT/NV6
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Đức Quế
Ngày ban hành:08/03/2002
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 1038/TCT/NV6

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1038 TCT/NV6 NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2002
VỀ VIỆC ƯU ĐàI VỀ THUẾ LỢI TỨC (THUẾ TNDN) BỔ SUNG ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐàI THUẾ THEO LUẬT KKĐTTN

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Cần Thơ

 

Trả lời Công văn 140/CV-CT ngày 25/12/2001 của Cục thuế hỏi về ưu đãi thuế lợi tức (thuế TNDN) bổ sung đối với Công ty TNHH Hào Tân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế lợi tức (thuế TNDN) bổ sung:

- Từ thời điểm năm 1998 trở về trước:

Căn cứ các quy định tại Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) thì không có điều khoản nào quy định về miễn, giảm thuế lợi tức bổ sung. Tuy nhiên, theo Luật thuế lợi tức thì đối tượng chịu thuế lợi tức là bao gồm cả thuế lợi tức bổ sung (nếu có), do đó, những trường hợp thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế lợi tức thì được ưu đãi về thuế lợi tức bổ sung (nếu có) theo mức và thời gian ưu đãi về thuế lợi tức.

- Từ thời điểm năm 1999 đến nay:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 thì nhà đầu tư có dự án quy định tại khoản 1 Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định nêu trên thì: Những dự án đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ năm 1998 trở về trước được xét miễn, giảm thuế lợi tức bổ sung (nếu có) theo mức và thời gian như ưu đãi về thuế lợi tức. Những dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ năm 1999 đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 hoặc Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nêu trên được xét miễn thuế thu nhập bổ sung (nếu có).

Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ năm 1998 trở về trước theo Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ hoặc Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998 của Chính phủ và từ năm 1999 vẫn đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế, có phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, nhưng dự án không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, căn cứ theo quy định tại điểm 2 Điều 47 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ thì những dự án này vẫn được xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung trong thời gian còn lại.

2. Về cách xác định lợi tức (TNDN) chịu thuế còn lại phải nộp thuế lợi tức (thuế TNDN) bổ sung:

Khi xác định lợi tức (TNDN) còn lại để tính thuế lợi tức (thuế TNDN) bổ sung được trừ phần thuế được miễn, giảm theo luật, coi như doanh nghiệp đã nộp thuế lợi tức (thuế TNDN) theo thuế suất ổn định.

3. Về thời hiệu truy thu, truy hoàn thuế lợi tức:

Tại Điều 35 Luật thuế lợi tức quy định: "Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế".

Cụ thể đối với trường hợp năm 1998 nếu phát hiện và kết luận có nhầm lẫn về thuế thì thời hiệu truy thu hoàn thuế được xác định là từ năm 1998 đến hết năm 2001. Từ năm 2002 được xác định là đã hết thời hiệu truy thu hoàn thuế lợi tức đối với những vụ việc phát sinh từ năm 1998.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất