Trong kỷ nguyên chuyển đổi số, công nghệ số” và “công nghiệp công nghệ số” đang trở thành những trụ cột quan trọng của tăng trưởng kinh tế và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Vậy công nghệ số là gì? Công nghiệp công nghệ số bao gồm những gì và đóng vai trò ra sao đối với nền kinh tế hiện đại?
- 1. Công nghệ số là gì? Công nghiệp công nghệ số là gì?
- 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công nghiệp công nghệ số
- 3. Những ưu đãi đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ số
- 3.1 Về đầu tư, sản xuất
- 3.2 Về nhân lực
- 3.3 Về hạ tầng
- 4. Những hoạt động trong công nghiệp công nghệ số
- 1. Sản xuất sản phẩm công nghệ số
1. Công nghệ số là gì? Công nghiệp công nghệ số là gì?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định:
1. Công nghệ số là tập hợp các phương pháp khoa học, quy trình công nghệ, công cụ kỹ thuật để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu số và số hóa thế giới thực
2. Công nghiệp công nghệ số là ngành kinh tế - kỹ thuật dựa trên sự kết hợp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; là bước phát triển tiếp theo của công nghiệp công nghệ thông tin.
Nói cách khác, công nghệ số là nền tảng kỹ thuật giúp máy móc, hệ thống và con người tương tác thông qua dữ liệu số. Nó bao gồm các công nghệ như:
Phần mềm và ứng dụng số
Internet vạn vật (IoT)
Trí tuệ nhân tạo (AI)
Dữ liệu lớn (Big Data)
Điện toán đám mây (Cloud)
Chuỗi khối (Blockchain)
- Công nghệ số không chỉ là công cụ kỹ thuật, mà còn là yếu tố cốt lõi trong đổi mới sáng tạo, quản trị, sản xuất và cung cấp dịch vụ trong thời đại số.
Cùng với đó, công nghiệp công nghệ số là ngành kinh tế - kỹ thuật dựa trên sự kết hợp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; là bước phát triển tiếp theo của công nghiệp công nghệ thông tin.
- Các lĩnh vực chính của công nghiệp công nghệ số gồm:
Phát triển phần mềm và ứng dụng di động
Thiết kế và sản xuất phần cứng kỹ thuật số
Dịch vụ công nghệ thông tin và tích hợp hệ thống
An ninh mạng và giải pháp bảo mật số
Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, học máy
- Các nền tảng số: thương mại điện tử, fintech, edtech, govtech...
2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công nghiệp công nghệ số
Theo Điều 12 của Luật số 71/2025/QH15 quy định như sau:
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động công nghiệp công nghệ số xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng đạo đức xã hội, sức khỏe, tính mạng của con người.
2. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp công nghệ số.
3. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; để được loại trừ trách nhiệm trong thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số.
5. Cản trở hoạt động hợp pháp; hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về công nghiệp công nghệ số của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng, cung cấp, triển khai hệ thống trí tuệ nhân tạo để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và phá hoại thuần phong mỹ tục.
Như vậy có thể thấy các hành vi bị nghiêm cấm là:
- Lợi dụng công nghệ số để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự xã hội, quyền con người, đạo đức, sức khỏe và tính mạng con người.
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ số.
- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Gian dối, giả mạo để hưởng ưu đãi hoặc tránh trách nhiệm trong thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ.
- Cản trở hoạt động hợp pháp, tiếp tay cho hoạt động bất hợp pháp trong công nghiệp công nghệ số.
- Lạm dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền cá nhân hoặc phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Những ưu đãi đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ số
3.1 Về đầu tư, sản xuất
Theo Điều 24, 28, 29 của Luật số 71/2025/QH15 :
- Sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số là ngành được ưu đãi và đặc biệt ưu đãi đầu tư
- Ưu tiên cho các lĩnh vực trọng điểm: phần mềm, AI, chip bán dẫn, trung tâm dữ liệu
- Dự án quy mô lớn còn được hưởng thêm ưu đãi thuế, đất đai và hải quan
3.2 Về nhân lực
Tại Điều 19 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định:
Ưu tiên đào tạo, phát triển nhân lực công nghệ số, đặc biệt trong các ngành mũi nhọn như AI, lập trình, an ninh mạng
Doanh nghiệp được hỗ trợ hợp tác với trường đại học, viện nghiên cứu để đào tạo theo nhu cầu thực tế
Học sinh, sinh viên theo học ngành công nghệ số có thể được hưởng học bổng, vay vốn ưu đãi
3.3 Về hạ tầng
Căn cứ theo Điều 28, Điều 29 của Luật:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà máy, trung tâm dữ liệu, phòng nghiên cứu
- Cung cấp nguồn lực từ ngân sách địa phương cho các dự án công nghệ số trọng điểm
4. Những hoạt động trong công nghiệp công nghệ số
Theo Điều 13 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 quy định Hoạt động công nghiệp công nghệ số gồm 2 nhóm chính:
1. Sản xuất sản phẩm công nghệ số
Phần cứng: máy tính, thiết bị mạng, viễn thông, điện tử, chip bán dẫn và linh kiện liên quan.
Phần mềm: phần mềm hệ thống, ứng dụng, nền tảng số và các loại phần mềm khác.
Nội dung số: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video... phục vụ giải trí, giáo dục, truyền thông, thương mại.
2. Cung cấp dịch vụ công nghệ số
Gồm các hoạt động như: tư vấn, thiết kế, cài đặt, đào tạo, bảo trì, xử lý dữ liệu, phân phối sản phẩm công nghệ số…
Bao gồm cả việc cung cấp sản phẩm công nghệ số dưới dạng dịch vụ (như SaaS, cloud…).
Như vậy, Công nghệ số là nền tảng kỹ thuật sử dụng dữ liệu và số hóa để vận hành, xử lý thông tin. Cùng với đó, Công nghiệp công nghệ số là ngành tạo ra sản phẩm, dịch vụ từ công nghệ số, phục vụ cho phát triển kinh tế số.