Công dân là gì? Quyền cơ bản của một công dân là gì?

Công dân là một khái niệm chung được nhắc đến thường xuyên trong các vấn đề về chính trị, xã hội nhưng không phải ai cũng hiểu rõ khái niệm này. Vậy công dân là gì? Hãy cùng đọc qua bài viết dưới đây để tìm hiểu nhé!


1. Công dân là gì?

Công dân là một cá nhân cụ thể có quốc tịch của một quốc gia, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Quốc tịch chính là cơ sở để xác định công dân của một quốc gia. Người có một quốc tịch là công dân của một nước. Nếu một người có hai quốc tịch hoặc nhiều quốc tịch thì người đó là công dân của hai quốc gia trở lên.

Theo Hiến pháp 2013, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.

Công dân là người mang quốc tịch của một hoặc nhiều nước (Ảnh minh hoạ)

2. Quyền cơ bản của công dân là gì?

Quyền công dân là gì? Những quyền được pháp luật công nhận với tư cách là công dân của một nước, bao gồm quyền  chính trị, quyền kinh tế, quyền văn hóa xã hội, quyền giáo dục và quyền tự do cá nhân.

- Quyền chính trị của công dân: Công dân từ đủ 18 tuổi có quyền bầu cử và công dân từ 21 tuổi có quyền ứng cử các vị trí của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia  thảo luận và kiến ​​nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề cơ bản của cộng đồng như: cơ sở, của địa phương,...

- Quyền kinh tế, văn hóa và xã hội của công dân: công dân có quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc; công dân có quyền sống hợp pháp; công dân có quyền đi lại và sinh sống trong nước, họ có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước;

- Công dân có quyền tự do báo chí, tiếp cận và cập nhật thông tin, hội họp và lập hội; công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt…

3. Nghĩa vụ của công dân như thế nào?

Nghĩa vụ công dân là gì? Đây là những việc nhà nước yêu cầu công dân phải thực hiện những việc cần thiết khi nhà nước yêu cầu, nếu công dân không thực hiện thì nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp như giáo dục, thuyết phục, thậm chí là cưỡng chế.

Theo quy định, công dân có các nghĩa vụ sau: Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, tham gia bảo vệ Tổ quốc, tham gia xây dựng đất nước của toàn dân; công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chấp hành các quy tắc sinh hoạt chung, v.v.

Có thể thấy rằng các quyền chính trị, văn hóa, xã hội và các quyền khác của công dân của một quốc gia sẽ được quy định bởi pháp luật của quốc gia đó và họ sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình đối với quốc gia theo pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của công dân một quốc gia được quy định bởi luật pháp quốc gia đó (Ảnh minh hoạ)

4. Quyền công dân và quyền con người có gì khác nhau?

4.1. Điểm giống nhau

Quyền con người và quyền công dân đều là những quyền cơ bản và quan trọng đối với một người được quy định trong Hiến pháp. Vậy sự tương đồng giữa quyền con người và quyền công dân là gì?

Quyền công dân và quyền con người đều có những quyền cơ bản như: quyền được có nơi cư trú, quyền được tự do kinh doanh buôn bán, quyền tự do ngôn luận, quyền được học tập và giải trí, quyền được tham gia các hoạt động quản lý nhà nước và xã hội, quyền được bảo vệ về sức khỏe thể chất và tinh thần,v.v.

Quyền công dân và quyền con người là hai phạm trù gần gũi nhưng không đồng nhất (Ảnh minh hoạ)

4.2. Điểm khác nhau

Nội dung

Nhân quyền

Dân quyền

Định nghĩa

Quyền con người (hay còn gọi là nhân quyền) là quyền tự nhiên của con người, tồn tại từ khi thụ thai cho đến khi chết đi, không bị bất kỳ ai, chủ thể nào tước đoạt.

Nhân quyền, theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc, là những đảm bảo pháp lý phổ quát nhằm bảo vệ các cá nhân và các nhóm khỏi những hành động hoặc thiếu sót làm tổn hại đến phẩm giá con người và các quyền tự do cơ bản của con người.

Quyền công dân (hay còn gọi là dân quyền) là quyền của một người được công nhận trong các điều kiện pháp lý để trở thành thành viên hợp pháp của một quốc gia có chủ quyền. Một người có thể là công dân của một quốc gia hoặc không là công dân của quốc gia nào cả.

Mỗi quốc gia có luật pháp và quy định riêng cho phép một người trở thành công dân của quốc gia đó với các quyền và nghĩa vụ cụ thể.

Lịch sử

Xuất hiện trong các nền văn minh cổ đại; luật nhân quyền quốc tế có từ năm 1945.

Xuất hiện bắt đầu từ cách mạng tư sản (khoảng thế kỷ XVI).

Chủ thể

Tất cả con người, từ lúc được thụ thai, được sinh ra cho đến lúc chết.

Điều đó có nghĩa là quyền con người không phân biệt biên giới quốc gia, địa vị, môi trường sống đều được áp dụng bình đẳng cho mọi chủ thể của mọi dân tộc đang sống trên thế giới.

Chủ thể của quyền công dân có thể là “cá nhân xác lập mối quan hệ với nhà nước, trên cơ sở tổng hợp các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi cá nhân do nhà nước đó quy định, tạo nên địa vị pháp lý của công dân”, nên quyền công dân chỉ là của tính chất của quốc gia.

Đối với chủ thể không phải là công dân của nước sở tại hoặc không có quốc tịch thì vẫn được hưởng các quyền công dân nhưng sẽ bị hạn chế một số.

Tính chất

Nhân quyền mang tính độc lập, phổ biến, toàn cầu và mang đến những giá trị chung đối với toàn thể nhân loại trên Trái Đất: theo Điều 14 của Hiến pháp năm 2013 nước ta công nhận các quyền con người, quyền công dân về các vấn đề như chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Dân quyền thì chỉ mang tính chất của quốc gia: Để trở thành công dân của một đất nước, các chủ thể luôn luôn phải có quốc tịch của nước đó. Những tư cách mà quyền công dân mang đến cho chủ thể là một địa vị pháp lý đặc biệt trong quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch. Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình mà quốc gia đó quy định cho công dân những quyền lợi được hưởng cùng với những nghĩa vụ nhất định phải thực hiện.

Cơ sở phát sinh quyền

Cơ sở lý luận cho Nhân quyền: Có hai trường phái tư tưởng cơ bản đưa ra các quan điểm trái ngược nhau:

  • Thứ nhất, những người theo học thuyết quyền tự nhiên cho rằng quyền con người là những thứ bẩm sinh mà ai sinh ra cũng có.
  • Thứ hai, theo lý thuyết pháp lý, quyền con người không phải là cố hữu mà phải được nhà nước xác lập và pháp điển hóa thành các quy định pháp luật hoặc bắt nguồn từ hệ thống văn hóa truyền thống.

Có thể thấy, theo lý thuyết tự nhiên, quyền con người là thống nhất trong mọi hoàn cảnh, thời điểm, còn quyền con người trong lý thuyết pháp lý có sự khác biệt tương đối về văn hóa chính trị. Tuy nhiên, không thể phủ nhận học thuyết nào, bởi trong khi về mặt hình thức, hầu hết các văn bản pháp luật đều thể hiện quyền con người dưới hình thức pháp lý, trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền trẻ em năm 1948 và trong các văn bản pháp luật của một số nước.

Khác với quyền con người,  quyền công dân dựa trên quốc tịch nhưng cách xác định quốc tịch của mỗi quốc gia là khác nhau. Một số quốc gia xác định quốc tịch theo huyết thống, những quốc gia khác thì xác định theo nơi sinh. Khác với quyền con người, quyền công dân  dựa trên  quốc tịch nhưng cách xác định quyền công dân của mỗi quốc gia là khác nhau. Một số quốc gia xác định quyền công dân theo huyết thống, những quốc gia khác theo nơi sinh.

Như vậy, để có được quốc tịch của một quốc gia thì phải đáp ứng  đầy đủ các điều kiện mà pháp luật của quốc gia đó quy định. Quyền công dân bắt nguồn từ quyền con người - một giá trị nhân loại được thừa nhận rộng rãi, nhưng được nâng lên thành quyền công dân và được ghi trong hiến pháp quốc gia được thừa nhận chung, nhưng được nâng lên thành quyền công dân và được quy định trong hiến pháp  quốc gia.

Cơ chế đảm bảo quyền

Luật nhân quyền quốc tế có cơ chế theo hệ thống đảm bảo việc tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người khá rộng. Hình thức của các cơ chế có tính toàn cầu, khu vực lẫn quốc gia là báo cáo của các nước thành viên, thành lập các tổ chức giám sát về nhân quyền của Liên hợp Quốc và các tổ chức khu vực.

Hệ thống cơ chế đảm bảo dân quyền hẹp hơn so với cơ chế đảm bảo nhân quyền. Quyền công dân luôn phải đi chung với các mối quan hệ của một Nhà nước với cá nhân, được đề cập trong văn bản pháp lý cao nhất. Mọi cá nhân của một quốc gia mang quốc tịch của quốc gia đó đồng thời là chủ thể của nhân quyền và dân quyền.

Mỗi quốc gia đều có quy định riêng về quyền công dân, không phải nước nào cũng đều giống nhau vì vấn đề này thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia đó.

Như vậy, quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau.

Hiện nay, chúng ta có thể nhận thấy sự gắn bó giữa quyền con người và quyền công dân ngày càng trở nên chặt chẽ, đến nỗi trong một số trường hợp rất khó phân biệt giữa hai phạm trù (chẳng hạn như quyền được bảo vệ về tính mạng, nhân phẩm,v.v.).

Trên đây là tất cả những thông tin về khái niệm công dân là gì và những vấn đề xoay quanh nó. Nếu có thắc mắc gì, bạn vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ giải đáp nhé!

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(7 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?