Chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?

Trong một số trường hợp đặc biệt, kết quả xếp loại sức khỏe của công dân đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ xuất hiện chữ "T". Tại bài viết này LuatVietnam sẽ giải thích chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì.

Chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì?

Tại Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

- Thành viên Hội đồng sau khi khám mỗi chuyên khoa, ghi điểm nội dung khám vào cột “Điểm”; ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó ở cột “Lý do”; ký và ghi rõ họ tên ở cột “Ký”;

- Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự căn cứ vào điểm tại từng chỉ tiêu để kết luận phân loại sức khỏe, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ trong ngoặc đơn) ở “Phần kết luận”.

Trong đó, chữ T trong phần kết luận phiếu sức khỏe có ý nghĩa như sau:

- Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”).

- Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe.

- Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị.

Như vậy, chữ “T” ghi bên cạnh điểm xếp loại sức khỏe nghĩa là “tạm thời” công dân đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.

Ngoài ra, Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP cũng lưu ý trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.

Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết.

Chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là gì? (Ảnh minh họa)

Phân loại sức khỏe có chữ “T” có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  • Lý lịch rõ ràng;
  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  • Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
  • Có trình độ văn hóa phù hợp.

Trong đó, khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ như sau:

- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như đã giải thích ở mục trên, sức khỏe được phân loại có chữ “T” có nghĩa là tạm thời. Do đó trường hợp công dân xếp loại sức khỏe loại 1T, 2T, 3T thì về bản chất vẫn thuộc sức khỏe loại 1, 2, 3 và đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là thông tin liên quan đến chữ “T” trên giấy khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?

Vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần tuân thủ quy định gì?

Thông tư 19/2024/TT-BCT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định của QCVN 05A:2020/BCT kèm theo Thông tư 48/2020/TT-BCT. Trong đó, các nội dung liên quan đến hoạt động vận chuyển hóa chất nguy hiểm cũng đã được điều chỉnh.