Chủ nguồn thải là gì? Căn cứ xác định gồm những gì?

Trong bối cảnh hiện đại hóa và công nghiệp hóa, vấn đề chất thải nguy hại ngày càng trở nên cấp bách. Việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại đòi hỏi sự tham gia và trách nhiệm từ nhiều phía, trong đó chủ nguồn thải đóng vai trò quan trọng. Vậy chủ nguồn thải là gì và căn cứ xác định như thế nào?

1. Chủ nguồn thải là gì? Chủ nguồn thải chất nguy hại là gì?

Chủ nguồn thải là gì (Ảnh minh hoạ)

Khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT định nghĩa chủ nguồn thải như sau:

“Chủ nguồn thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh chất thải.”

Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14 thì chất thải nguy hại được hiểu là:

“Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.”

Như vậy, có thể hiểu chủ nguồn thải chất thải nguy hại là những cá nhân hoặc tổ chức quản lý hoặc sở hữu các cơ sở sản xuất, kinh doanh mà trong quá trình hoạt động tạo ra chất thải có các đặc tính nguy hại.

Những chủ nguồn thải này có trách nhiệm đảm bảo việc quản lý, thu gom và xử lý chất thải nguy hại theo đúng quy định của pháp luật để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

2. Căn cứ xác định chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Căn cứ xác định chủ nguồn thải chất thải nguy hại (Ảnh minh hoạ)

Như các khái niệm đã được dẫn chiếu ở phần trên thì căn cứ xác định chủ nguồn thải chất thải nguy hại là dựa trên việc xác định ai là người sở hữu hoặc quản lý, điều hành cơ sở phát sinh chất thải.

Theo đó, có 02 loại chủ nguồn thải là cá nhân, tổ chức có quyền kiểm soát hoặc cá nhân, tổ chức sở hữu một cơ sở nào đó mà trong quá trình hoạt động của cơ sở đó tạo ra chất thải.

Việc pháp luật quy định chủ nguồn thải chất thải nguy hại như trên là do các nguyên nhân sau đây:

Thứ nhất, giúp xác định một cách rõ ràng ai là người chịu trách nhiệm chính đối với việc quản lý và xử lý chất thải phát sinh từ các hoạt động của cơ sở. Điều này đảm bảo rằng trách nhiệm không bị đổ lỗi lẫn nhau giữa các bên liên quan và giúp dễ dàng truy cứu trách nhiệm khi có vi phạm về môi trường xảy ra.

Thứ hai, khi trách nhiệm được đặt lên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở, họ sẽ có động lực để quản lý chất thải một cách hiệu quả hơn. Điều này bao gồm việc đầu tư vào công nghệ xử lý chất thải hiện đại, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và triển khai các biện pháp giảm thiểu phát thải tại nguồn.

Thứ ba, quy định này phù hợp với nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”: Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng ai tạo ra chất thải hoặc gây ra ô nhiễm thì phải chịu trách nhiệm tài chính và pháp lý cho việc xử lý và khắc phục hậu quả. Quy định này phù hợp với nguyên tắc đó, đảm bảo rằng các tổ chức và cá nhân không thể trốn tránh trách nhiệm của mình đối với môi trường.

3. Giải đáp liên quan đến Sổ chủ nguồn chất thải nguy hại

3.1 Sổ chủ nguồn chất thải nguy hại là gì?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 38/2015/NĐ-CP quy định Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký lập hồ sơ đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

Sổ này bao gồm thông tin về loại hình hoạt động, loại và khối lượng chất thải nguy hại, biện pháp quản lý và xử lý chất thải.

Sau khi sổ đăng ký chủ nguồn thải được cấp, thông tin về chất thải sẽ được cập nhật thông qua báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ.

3.2 Khi nào cần đăng ký lại sổ chủ nguồn thải

Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ cần thực hiện một lần khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, không cần gia hạn hay điều chỉnh.

Sổ đăng ký chỉ được cấp lại nếu có thay đổi về tên chủ nguồn thải, địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất thải nguy hại, hoặc thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở.

3.3 Đối tượng phải đăng ký sổ chủ nguồn thải

Cần lưu ý rằng Nghị định 38/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/10/2022 và được thay thế bởi Nghị định 08/2022/NĐ-CP, hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường.

Nghị định mới hiện hành không còn quy định về thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguy hại nữa, vì vậy quý bạn đọc không cần phải thực hiện việc đăng ký lại sổ này.

Mặt khác, Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định: Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm khai báo khối lượng và loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường.

Do đó, nếu quý bạn đọc  cần tăng số lượng chất thải so với sổ đăng ký trước đây, thì phải thực hiện khai báo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc trong nội dung đăng ký môi trường tuỳ thuộc đặc điểm của dự án.

Tóm lại, việc quản lý chất thải nguy hại đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc quản lý, thu gom và xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung giải đáp chi tiết cho câu hỏi Chủ nguồn thải là gì? Chủ nguồn thải chất thải nguy hại là gì?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?