- 1. Chủ nghĩa duy vật là gì?
- 2. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật
- 2.1 Chủ nghĩa duy vật chất phác
- 2.2 Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- 2.3 Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- 3. Vai trò của chủ nghĩa duy vật
- 3.1 Giải thích các sự vật, hiện tượng một cách khoa học
- 3.2 Góp phần hình thành thế giới quan của con người
1. Chủ nghĩa duy vật là gì?
Chủ nghĩa duy vật là kết quả của quá trình tư duy của con người. Đây là một trường phái thuộc triết học. Chủ nghĩa này cho rằng vật chất tồn tại độc lập hoàn toàn so với ý thức và quyết định ý thức con người.
Chủ nghĩa duy vật lý giải các hiện tượng trong thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất. Hay nói cách khác, theo chủ nghĩa duy vật thì vật chất là nguyên nhân tận cùng của tất cả vận động trên thế giới này.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động. Chúng có mối quan hệ với nhau, luôn luôn tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Chủ nghĩa này bao gồm các học thuyết được tạo nên từ lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào đóng vai trò quyết định cái còn lại?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận biết được thế giới xung quanh không?
2. Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật được thể hiện qua ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
2.1 Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa này ra đời vào thời cổ đại ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp. Chủ nghĩa này là kết quả của quá trình nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
Thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của vật chất. Tuy nhiên nó lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta nhận thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
Tuy hạn chế về trình độ nhận thức của thời đại về vật chất nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác cơ bản là đúng. Vì nó đã lấy thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các thế lực siêu nhiên.
2.2 Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Đây là hình thức cơ bản thứ hai của lịch sử chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ nét ở các nhà triết học thế kỷ XVII - XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được các thành tựu rực rỡ trong khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại.
Giai đoạn này, chủ nghĩa duy vật chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới. Phương pháp này nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại .
Mặc dù đã không phản ánh đúng về hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần đáng kể vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
2.3 Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng chính là câu trả lời đầy đủ nhất cho câu hỏi “Chủ nghĩa duy vật là gì?”. Chủ nghĩa này được C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào thế kỷ XIX , sau đó do V.I. Lênin phát triển.
Chủ nghĩa này được kế thừa tinh hoa từ các học thuyết triết học trước đó cùng với việc sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học. Nhờ vậy, chủ nghĩa này đã khắc phục được hạn chế của hai hình thức trước đó.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng phản ánh đúng hiện thực như bản thân nó tồn tại. Bên cạnh đó, nó còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
3. Vai trò của chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật có vai trò quan trọng đối với con người. Các vai trò tiêu biểu của chủ nghĩa duy vật đó là: giải thích các sự vật, hiện tượng một cách khoa học và góp phần hình thành thế giới quan của con người.
3.1 Giải thích các sự vật, hiện tượng một cách khoa học
Chủ nghĩa duy vật và khoa học phát triển tỉ lệ thuận với nhau. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, sự vật hiện tượng càng được lý giải rõ ràng, khoa học hơn, càng ít lệ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Trước kia người ta giải thích hiện tượng ma trơi chính là linh hồn của người mất (theo chủ nghĩa duy tâm). HIện nay khi khoa học phát triển hơn, hiện này được giải thích là do phốt pho trong phần mộ thoát ra, gặp không khí và bốc cháy (chủ nghĩa duy vật).
3.2 Góp phần hình thành thế giới quan của con người
Trước đây, khi chủ nghĩa duy vật chưa phát triển, thế giới quan của của con người chỉ xoay quanh các vấn đề tâm linh, thần bí. Khi chủ nghĩa duy vật phát triển, con người được mở mang thế giới quan của mình, nhìn nhận các sự vật hiện tượng theo hướng khoa học hơn, đa chiều hơn.
4. So sánh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hai trường phái triết học lớn, hoàn toàn đối lập với nhau. Sau đây là bảng so sánh nhanh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
Tiêu chí | Chủ nghĩa duy vật | Chủ nghĩa duy tâm |
Bản chất của tồn tại xã hội | Khách quan, hoàn toàn độc lập so với ý thức và quyết định ý thức của con người | Bị ảnh hưởng bởi ý thức của con người |
Vị trí của vật chất (so với ý thức) | Vật chất có trước | Vật chất có sau ý thức (do các thế lực tâm linh sắp xếp) |
Sự khách quan | Khách quan hơn | Mang nhiều tính chủ quan |
Sau đây là phân tích chi tiết về các sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
4.1 Về bản chất của những tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật cho rằng các tồn tại xã hội là khách quan, hoàn toàn độc lập với ý thức của con người, không do ai sáng tạo ra. Dù con người có mong muốn như thế nào thì các tồn tại xã hội đó vẫn không thay đổi, trừ khi con người tác động vào.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng những tồn tại xã hội là do các thế lực thần linh, siêu nhiên, bí ẩn sắp đặt từ trước. Do đó, theo chủ nghĩa duy tâm, các tồn tại xã hội phụ thuộc vào ý thức.
4.2 Về vị trí của vật chất
Theo chủ nghĩa duy vật, vật chất là cái có trước, vật chất sẽ quyết định ý thức của con người. Vật chất tồn tại một cách hoàn toàn khách quan, không hề lệ thuộc vào ý thức của con người. Ý thức chính là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ não con người. Bản chất của tồn tại chính là vật chất.
Theo chủ nghĩa duy tâm, ý thức tinh thần là cái có trước và đóng vai trò quyết định. Vật chất phụ thuộc vào ý thức của con người. Ý thức tinh thần chính là cơ sở cho sự tồn tại của giới tự nhiên, của vật chất. Bản chất của tồn tại chính là ý thức tinh thần.
4.3 Về sự khách quan
Chủ nghĩa duy vật khách quan hơn. Vì nó giải thích các sự vật hiện tượng dựa trên sự xem xét các sự vật hiện tượng ấy trong sự vận động và tác động qua lại lẫn nhau. Chủ nghĩa duy vật không phụ thuộc vào ý thức của con người như chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy tâm kém khách quan hơn vì thường dựa vào các yếu tố tâm linh huyền bí, thần linh hay đấng tối cao để giải thích các sự vật, hiện tượng và bị chi phối bởi ý thức tinh thần của con người.
Ví dụ: Có một số người tin vào nhân tướng học và dùng nó để đánh giá con người. Vì lẽ đó nên có rất nhiều người vội đánh giá người khác khi chưa tiếp xúc nhiều với người đó. Đó là vì họ tin vào những gì họ biết về nhân tướng học. Và điều đó đã trở thành quan niệm của họ, rất khó để thay đổi (chủ nghĩa duy tâm).
Bên cạnh đó, cũng có một số người không tin vào nhân tướng học. Họ đánh giá một người dựa trên quá trình tiếp xúc, quan sát người đó một thời gian đủ lâu. Họ sẽ xem xét người đó dựa trên cách giao tiếp, cư xử của người đó với những người xung quanh (chủ nghĩa duy vật).
Kết luận
Chúng tôi hy vọng bài viết trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc “Chủ nghĩa duy vật là gì?” và hiểu rõ hơn về chủ nghĩa duy vật. Đừng quên truy cập website của chúng tôi thường xuyên để biết thêm những thông tin hữu ích nhé!