Chơi bài vui ngày Tết thế nào để không phạm luật

Không phải ai cũng nhận rõ ranh giới mong manh giữa thú vui và tệ nạn trong hoạt động chơi bài ngày Tết. Vậy, chơi bài vui ngày tết thế nào để không phạm luật?


Không đánh bài ăn tiền dưới mọi hình thức

Đánh bài gần như đã trở thành một phần không thể thiếu của những ngày Tết. Đây cũng là dịp để gia đình, bạn bè sum họp, tụ tập cùng nhau chơi một trò chơi.

Thế nhưng, chơi bài vui ngày Tết thế nào để không phạm luật khi có không ít đối tượng, lợi dụng quan niệm này để biến tấu thành trò chơi để kiếm lời mà không biết hệ lụy để lại có thể rất nghiêm trọng.

Đánh bài có thể trở thành hành vi đánh bạc trái phép nếu mục đích của việc chơi bài không phải để vui chơi, giải trí mà để được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Điều này đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP như sau:

1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Ngoài ra, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 cũng quy định về Tội đánh bạc như sau:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

Từ các quy định nêu trên có thể thấy, mọi hành vi đánh bài với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật trái phép đều được coi là đánh bạc trái phép. Tùy theo mức độ vi phạm, người đánh bài ăn tiền có thể chỉ bị xử phạt hành chính thậm chí còn có thể phải ngồi tù.

Do đó, nhằm chơi bài vui ngày Tết thế nào để không phạm luật, người chơi cần lưu ý không được chơi bài với mục đích ăn tiền hay quy đổi ra hiện vật (đồng hồ, nhẫn...)

Về mức xử phạt đối với hành vi đánh bài trái phép:

- Xử phạt hành chính:

Theo quy định tại Đèu 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CPphạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
  • Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  • Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

- Về xử lý hình sự:

Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định, đánh bài trái phép bị phạt tù cao nhất đến 07 năm tù:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Cũng theo quy định nêu trên, hành vi đánh bài sẽ chỉ bị chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Giá trị tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.
  • Giá trị tiền hoặc hiện vật có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính,đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

Không chứa chấp đánh bài ăn tiền dưới mọi hình thức

Dù không trực tiếp chơi nhưng có hành vi rủ rê hay sử dụng nhà mình để mọi người tổ chức đánh bài thì cũng có thể bị phạt nặng.

Tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả để lại, người rủ rê, lôi kéo, chứa chấp người khác chơi đánh bài ăn tiền hoặc hiện vật tại nhà mình có thể  bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự về Tội tổ chức đánh bạc.

- Xử phạt hành chính:

Căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Nghị định 144, phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với hành vi:

  • Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  • Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc...

 - Xử lý hình sự:

Trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người có hành vi chứa chấp, rủ rê đánh bài ăn tiền có thể bị khởi tố tội Tổ chức đánh bạc với mức phạt tù cao nhất là 10 năm tù theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 105, sửa đổi 2017. Cụ thể:

1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Chơi bài vui ngày Tết thế nào để không phạm luật? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?