Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không?

Nhận được tiền chuyển khoản nhầm nhưng không chuyển lại hay nhặt được ví tiền rơi nhưng không trả lại đều là những hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác, người chiếm giữ tài sản thậm chí còn có thể đi tù. Vậy, với trường hợp chiếm giữ tài sản có giá trị dưới 10 triệu, bị xử lý thế nào?

Xử phạt hành chính chiếm giữ trái phép tài sản người khác

Chiếm giữ trái phép tài sản người khác được hiểu là hành vi cố tình không trả lại cho người sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm: Tài sản, di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được sau khi có yêu cầu được nhận lại tài sản đó.

Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác, do đó tùy theo mức độ vi phạm, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021, hành vi chiếm giữ tài sản của người khác chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng.

Đồng thời, người thực hiện hành vi còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.

Lưu ý, độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép được quy định như sau:
- Người từ đủ 14 - dưới 16 tuổi: Xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm do lỗi cố ý;

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Mặt khác, Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định người chiếm giữ tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Như vậy, người nào chiếm giữ trái phép tài sản người khác có giá trị dưới 10 triệu đồng mà tài sản chiếm giữ không phải là di vật, cổ vật có thể bị xử phạt tiền theo mức phạt nêu trên.

Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị xử lý hình sự không? (Ảnh minh họa)

Chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị dưới 10 triệu, có bị đi tù không?

Tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nêu rõ:

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Theo quy định trên, truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản khi:

- Tài sản chiếm giữ có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên; hoặc

- Dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

Do vậy, người thực hiện hành vi chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, mức phạt Tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

- Khung 01:

Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm nếu chiếm giữ trái phép tài sản có giá trị từ 10 - dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa.

- Khung 02:

Phạt tù từ 01 - 05 năm nếu chiếm giữ tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.

Trên đây là giải đáp về Chiếm giữ trái phép tài sản dưới 10 triệu, có bị đi tù không? Nếu có thắc mắc liên quan đến lĩnh vực hình sự, bạn đọc liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Phân biệt chiếm giữ trái phép tài sản và công nhiên chiếm đoạt tài sản

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?