28 hành vi cản trở hoạt động tố tụng và mức phạt

Các hành vi cản trở hoạt động tố tụng xảy ra ngày càng nhiều và có xu hướng gia tăng. Để góp phần giải quyết và ngăn chặn vấn đề này, Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi cản trở hoạt động tố tụng đã ra đời.

Cản trở hoạt động tố tụng là gì? 3 nhóm hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt

Tại Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 đã chính thức dành riêng điều khoản giải thích thế nào là cản trở hoạt động tố tụng. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh này nêu rõ:

1. Hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân và Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không phải là tội phạm thì bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của Pháp lệnh này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hành vi cản trở hoạt động tố tụng là hành vi mang các đặc điểm dưới đây:

- Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện;

- Làm cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng Hành chính.

Theo đó, những người này không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trong Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định tập trung về 03 nhóm hành vi làm cản trở hoạt động tố tụng gồm:

- Hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự;

- Hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại tòa án, đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 - dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện;

- Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp.

Hiện nay, các hành vi cản trở hoạt động tố tụng đang có xu hướng gia tăng (Ảnh minh họa)

28 hành vi cản trở hoạt động tố tụng và mức phạt

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Hình phạt bổ sung

Cá nhân

Luật sư

Hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự

Hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.

01 - 05 triệu đồng

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

- Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật;

- Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.

05 - 15 triệu đồng

15 - 30 triệu đồng

Tiết lộ bí mật điều tra

04 - 08 triệu đồng

08 - 15 triệu đồng

Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra

Tiết lộ bí mật điều tra làm trì hoãn, kéo dài thời gian điều tra

08 - 15 triệu đồng

15 - 30 triệu đồng

- Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm.

Không có mặt theo giấy triệu tập

- Phạt cảnh cáo; hoặc

- Phạt từ 100.000 - 01 triệu đồng

- Khai báo gian dối/cung cấp tài liệu sai sự thật, trừ người bị buộc tội.

- Từ chối khai báo/từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật.

(trừ người bị buộc tội)

- Phạt cảnh cáo; hoặc

- Phạt từ 100.000 - 01 triệu đồng

Làm giả hoặc hủy chứng cứ

01 - 07 triệu đồng

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

Lừa dối, đe dọa…/sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại (người làm chứng) tham gia tố tụng/buộc người bị hại (người làm chứng) khai báo gian dối.

07 - 15 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

03 - 07 triệu đồng

15 - 30 triệu đồng

Đe dọa, sửa dụng vũ lực xâm phạm sức khỏe người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

07 - 15 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

Hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính

Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án

- Phạt cảnh cáo; hoặc

- Phạt tiền 100.000 - 01 triệu đồng

Đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng

01 - 05 triệu đồng

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

- Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;

- Từ chối khai báo (trừ trường hợp pháp luật cho phép)

- Phạt cảnh cáo; hoặc

- Phạt tiền 100.000 - 01 triệu đồng

Làm giả hoặc hủy hoại chứng cứ quan trọng

01 - 07 triệu đồng

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối

07 - 15 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

Đe dọa, sử dụng vũ lực, gây mất trật tự hoặc có hành vi khác cản trở việc xác minh, thu thập chứng cứ

07 - 15 triệu đồng

Có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không khách quan, không đúng pháp luật.

10 - 20 triệu đồng

Lợi dụng quan hệ lệ thuộc can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc

20 - 30 triệu đồng

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc

30 - 40 triệu đồng

- Xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án;

- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án.

03 - 07 triệu đồng

15 - 30 triệu đồng

Tịch thu ang vật, phương tiện vi phạm

Đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án.

07 - 15 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

Đưa tin sai sự thật làm cản trở hoạt động tố tụng

01 - 07 triệu đồng

15 - 30 triệu đồng

Đưa tin sai sự thật làm trì hoãn, kéo dài thời gian tiến hành hoạt động tố tụng

07 - 15 triệu đồng

30 - 40 triệu đồng

Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp

- Sử dụng điện thoại, tạo các tạp âm hoặc thực hiện các hành vi khác gây mất trật tự tại phiên tòa;

- Để thiết bị điện tử ở trạng thái tắt camera hoặc tắt âm thanh micro mặc dù được chủ tọa phiên tòa nhắc nhở;

- Không đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án;

- Bị cáo không đứng dậy khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố mà không được chủ tọa phiên tòa cho phép;

- Hút thuốc, ăn uống trong phòng xử án;

- Mặc trang phục không nghiêm túc, đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án

- 100 - 500.000 đồng;

- Phạt cảnh cáo

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

- Không chấp hành việc kiểm tra an ninh;

- Hỏi, trình bày ý kiến khi chưa được chủ tọa phiên tòa đồng ý;

- Gây rối tại phòng xử án;

- Không chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa mặc dù đã được nhắc nhở;

- Có thái độ không tôn trọng HĐXX;

- Không xuất trình thẻ nhà báo (đối với nhà báo tham dự phiên tòa)

500.000 - 01 triệu đồng

- Lôi kéo, xúi giục, kích động người khác gây mất trật tự, gây rối tại phòng xử án;

- Mang đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu hoặc tài liệu, đồ vật khác vào phòng xử án (trừ vật chứng);

- Cố ý ngắt hệ thống chiếu sáng, âm thanh, ghi âm, ghi hình.

01 - 07 triệu đồng

- Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào phòng xử án;

- Mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc vào phòng xử án;

- Ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của HĐXX mà không được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa hoặc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của người tham gia tố tụng mà không được sự đồng ý của họ.

07 - 15 triệu đồng

Trên đây là giải đáp về các hành vi cản trở hoạt động tố tụng và mức phạt. Nếu còn vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi 1900.6192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Quy định mới nhất về cung cấp trò chơi điện tử công cộng

Trò chơi điện tử công cộng là một hình thức trò chơi khá đặc thù và chịu sự quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định như thế nào để hoạt động cung cấp trò chơi điện tử công cộng này?

Mẫu báo cáo cung cấp trò chơi điện tử trên mạng

Hiện nay, trò chơi điện tử trên mạng rất đa dạng và được phát hành bởi rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Sau đây là một số quy định mà các nhà cung cấp cần lưu ý về việc báo cáo cung cấp trò chơi điện tử trên mạng này.