Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 199/2025/QH15 về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Theo Nghị quyết 199/2025/QH15, ngày bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 là ngày 15/3/2026. Đây là mốc khởi đầu, làm căn cứ pháp lý cho toàn bộ lịch trình bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 như sau:
(Ảnh minh họa)
STT | Hoạt động | Thời hạn |
1 | Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH khóa XVI, số lượng người của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH khóa XVI. Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp xã, đặc khu dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cùng cấp. Theo khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015, sửa đổi 2025 | Chậm nhất trước 105 ngày bầu cử - Ngày 30/11/2025 |
Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thành lập Ủy ban bầu cử cùng cấp theo quy định tại Điều 22 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015, sửa đổi 2025. | ||
2 | Tổ chức hiệp thương lần thứ nhất để thỏa thuận cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo khoản 1 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 50 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 95 ngày bầu cử - Ngày 10/12/2025 |
3 | UBTVQH điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH; Thường trực HĐND các cấp điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND cấp mình. Sau khi UBTVQH, Thường trực HĐND điều chỉnh lần thứ nhất, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền giới thiệu người ứng cử, tự ứng cử. Theo Điều 40, Điều 51 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 90 ngày bầu cử - Ngày 15/12/2025 |
4 | Hội đồng bầu cử quốc gia công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng ĐBQH được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử Ủy ban bầu cử các cấp công bố số đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp mình, danh sách các đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu HĐND được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử. Theo khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 80 ngày bầu cử - Ngày 25/12/2025 |
5 | UBND cấp tỉnh thành lập Ban bầu cử ĐBQH; UBND các cấp thành lập Ban bầu cử đại biểu HĐND cùng cấp. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất 70 ngày trước ngày bầu cử - Ngày 04/01/2026 |
5 | UBND cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử để thực hiện công tác bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp. Theo khoản 1 Điều 25 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 43 ngày bầu cử - Ngày 31/01/2026 |
6 | Hạn cuối công dân Việt Nam nộp hồ sơ ứng cử. Theo khoản 1 Điều 35, Điều 36 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất 42 ngày trước ngày bầu cử - Ngày 01/02/2026 |
7 | Tổ chức hiệp thương lần thứ hai để lập danh sách sơ bộ người ứng cử và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú theo khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 53 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. Đây cũng là hạn cuối để niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở UBND cấp xã và tại địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu theo Điều 32 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. | Chậm nhất trước 40 ngày bầu cử - Ngày 03/02/2026 |
8 | UBTVQH điều chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử ĐBQH. Theo Điều 47 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 38 ngày bầu cử - Ngày 05/02/2026 |
9 | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý/giới thiệu người ứng cử, Ủy ban bầu cử tiến hành xong việc xác minh, trả lời các vụ việc cử tri nêu về người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND. Theo khoản 4 Điều 46 và khoản 4 Điều 55 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 35 ngày bầu cử - Ngày 08/02/2026 |
10 | Tổ chức hiệp thương lần thứ ba để lựa chọn, lập danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử. Theo khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 49 và khoản 1 Điều 56 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 23 ngày bầu cử - Ngày 20/02/2026 |
11 | Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp gửi biên bản hiệp thương lần 3 và danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử đến Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan, tổ chức theo quy định. Căn cứ danh sách người đủ tiêu chuẩn ứng cử ĐBQH, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi Ủy ban bầu cử ở tỉnh danh sách và hồ sơ người được giới thiệu về ứng cử tại địa phương Theo khoản 1, khoản 2 Điều 57 và khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 21 ngày bầu cử - Ngày 22/02/2026 |
12 | Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử lập và công bố danh sách chính thức người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND theo từng đơn vị bầu cử theo khoản 1, khoản 2 Điều 58 và khoản 4 Điều 57 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. Đây cũng là hạn cuối Ủy ban bầu cử nhận tài liệu, phiếu bầu cử ĐBQH từ UBND cấp tỉnh và phân phối cho các Ban bầu cử ĐBQH; Ủy ban bầu cử nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu HĐND từ UBND cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử theo điểm g khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 23 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. | Chậm nhất trước 17 ngày bầu cử - Ngày 26/02/2026 |
13 | Ủy ban bầu cử ở tỉnh công bố danh sách người ứng cử ĐBQH ở địa phương. Đây đồng thời cũng là hạn cuối để Tổ bầu cử niêm yết danh sách chính thức người ứng cử ĐBQH, đại biểu HĐND ở khu vực bỏ phiếu. Theo khoản 7 Điều 57 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 16 ngày bầu cử - Ngày 27/02/2026 |
14 | Ban bầu cử nhận và phân phối tài liệu, phiếu bầu cho các Tổ bầu cử. Theo điểm d khoản 3 Điều 24 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 13 ngày bầu cử - Ngày 02/3/2026 |
15 | Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử ngừng xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử và danh sách người ứng cử. Theo khoản 2 Điều 61 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất trước 10 ngày bầu cử - Ngày 05/3/2026 |
16 | Ngày bầu cử ĐBQH khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031 theo Nghị quyết 199/2025/QH15 | 15/3/2026 |
17 | Tổ bầu cử gửi biên bản kết quả kiểm phiếu đến ban bầu cử tương ứng và UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã. Theo khoản 3 Điều 76 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất sau 03 ngày bầu cử - Ngày 18/3/2026 |
18 | Ban bầu cử gửi biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh; gửi biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu HĐND đến Ủy ban bầu cử cùng cấp, Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp. Theo khoản 3, khoản 4 Điều 77 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015 | Chậm nhất sau 05 ngày bầu cử - Ngày 20/3/2026 |
19 | Ủy ban bầu cử cấp tỉnh gửi biên bản xác định kết quả bầu cử ĐBQH ở tỉnh, thành phố đến Hội đồng bầu cử quốc gia, UBTVQH, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh theo khoản 3 Điều 83 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. Đây cũng là hạn cuối để bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại Điều 79, Điều 80 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. | Chậm nhất sau 07 ngày bầu cử - Ngày 22/3/2026 |
20 | Hội đồng bầu cử quốc gia công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử ĐBQH, Ủy ban bầu cử công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử đại biểu HĐND cấp mình theo khoản 1, khoản 2 Điều 86 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. Đây cũng là hạn cuối để Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban bầu cử các cấp giải quyết khiếu nại kết quả bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND theo khoản 1, khoản 2 Điều 87 Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND 2015. | Chậm nhất sau 10 ngày bầu cử - Ngày 25/3/2026 |