Bị nợ xấu vẫn vay được tiền từ ngân hàng: Có đúng không?

Khi vay ngân hàng, không ít trường hợp bị nợ xấu và lo lắng rằng sẽ không được tiếp tục vay vốn nữa. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng, bị nợ xấu vẫn vay ngân hàng được. Vậy quan điểm đó có thật sự chính xác không?

Trường hợp nào bị coi là bị nợ xấu ngân hàng?

Nợ xấu được giải thích cụ thể tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN như sau:

5. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

Nhìn chung, nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, các khoản nợ quá hạn thanh toán trên 90 ngày sẽ bị coi là nợ xấu.

Cụ thể, Điều 10 Thông tư 31 quy định về các nhóm nợ xấu như sau:

Nhóm 3

(Nợ dưới tiêu chuẩn)

- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Nhóm 4
(Nợ nghi ngờ)

- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 - 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn)

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản.

Ngoài ra, một số khoản nợ có thể được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn nếu có thêm các điều kiện khác =>> Xem chi tiết: Cách phân loại nợ theo Thông tư 31

Bị nợ xấu có vay được tiền từ ngân hàng không?

Vậy câu hỏi đặt ra là, có ngân hàng nào cho khách hàng bị nợ xấu vay tiền không? Như phân tích ở trên, hiện có 05 nhóm nợ và nhóm nợ số 3, 4, 5 mới được xem là nợ xấu. Còn nhóm 1, nhóm 2 vẫn được xem là nhóm nợ có khả năng thu hồi.

Có thể khẳng định khách hàng bị nợ xấu nhóm 3, 4, 5 sẽ không được ngân hàng xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, nếu khách hàng đó đã được xoá nợ xấu thì hoàn toàn được phép vay vốn ngân hàng.

Tức là, nếu hiện đang bị phân vào danh sách nợ xấu thì khách hàng sẽ không được vay vốn ngân hàng nhưng nếu đã được xoá nợ xấu thì ngân hàng hoàn toàn có thể xét duyệt cho vay vốn bình thường.

Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-NHNN, thông tin nợ xấu được lưu trữ trong thời gian tối đa 05 năm. Ngoài ra, căn cứ chính sách cung cấp thông tin của CIC, nếu khách hàng có nợ xấu với dư nợ dưới 10 triệu đồng thì CIC sẽ ngừng cung cấp thông tin ngay sau khi khách hàng tất toán và thông tin tất toán được ngân hàng báo cáo.

Do đó, khi muốn vay ngân hàng khi vướng nợ xấu thì người vay có thể thực hiện theo thủ tục sau đây:

Bước 1: Kiểm tra tình trạng nợ của mình thông qua nhân viên ngân hàng hoặc trang web hoặc ứng dụng CIC.

Bước 2: Nếu bản thân còn nợ chưa trả thì ngay lập tức nên thực hiện trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng để ngân hàng cập nhật thông tin trên hệ thống CIC.

Bước 3: Vay tiền

- Nếu khoản vay dưới 10 triệu đồng: Thông tin nợ xấu sẽ được xoá ngay trên hệ thống, người vay hoàn toàn có thể vay tiền tại các ngân hàng, công ty tài chính…

- Nếu khoản vay trên 10 triệu đồng: Người vay cần chờ 05 năm sau khi thông tin xoá nợ được cập nhật vào hệ thống CIC. Sau 05 năm, người vay có thể làm các thủ tục để vay vốn ngân hàng như bình thường.

Trên đây là giải đáp thực hư việc bị nợ xấu vẫn vay được tiền từ ngân hàng. Nếu còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lợi ích của bằng IELTS - Cánh cửa mở ra thành công toàn cầu

Trong thời đại hội nhập quốc tế, việc thông thạo tiếng Anh không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là lợi thế cạnh tranh để vươn xa hơn trong học tập và sự nghiệp. Trong số các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, IELTS (International English Language Testing System) nổi bật như một tiêu chuẩn vàng được công nhận toàn cầu.