AI là gì theo dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo?

Trí tuệ nhân tạo hay còn gọi là AI đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Để quản lý hiệu quả lĩnh vực này, Bộ Khoa học và Công nghệ đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo, trong đó có giải thích cụ thể AI là gì.

AI là gì theo dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo?

AI là viết tắt của Artificial Intelligence, trong tiếng Việt là Trí tuệ nhân tạo.

Theo Điều 3 dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo, AI - Trí tuệ nhân tạo là việc thực hiện các khả năng trí tuệ của con người bằng phương pháp điện tử, bao gồm học tập, suy luận, nhận thức, phán đoán và hiểu ngôn ngữ.

Ngoài ra, các từ ngữ khác liên quan đến AI cũng được giải thích cụ thể như:

Công nghệ trí tuệ nhân tạo là tập hợp phương pháp, mô hình, thuật toán và kỹ thuật dùng để thiết kế, huấn luyện, kiểm thử, triển khai hoặc vận hành hệ thống trí tuệ nhân tạo, bao gồm nhưng không giới hạn ở học máy, học sâu, học tăng cường, mô hình thống kê, mô hình ngôn ngữ lớn và các kỹ thuật tương tự.

Hệ thống trí tuệ nhân tạo là hệ thống dựa trên máy móc được thiết kế để hoạt động với các mức độ tự chủ khác nhau và có khả năng học từ dữ liệu và thích ứng sau khi triển khai nhằm đạt được những mục tiêu rõ ràng hoặc ngầm định, suy luận từ dữ liệu đầu vào mà hệ thống này nhận được để tạo ra dự đoán, nội dung, khuyến nghị, quyết định có thể ảnh hưởng đến môi trường thực hoặc môi trường điện tử.

Nhà phát triển là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo ra một hệ thống trí tuệ nhân tạo hoặc một mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng.

Nhà cung cấp là tổ chức, cá nhân phát triển một hệ thống trí tuệ nhân tạo hoặc một mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng, hoặc có một hệ thống trí tuệ nhân tạo hoặc mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng được phát triển cho mình, và đưa hệ thống hoặc mô hình đó ra thị trường hoặc đưa vào sử dụng dưới tên hoặc thương hiệu của riêng mình, bất kể có thu phí hay miễn phí, trừ trường hợp phát hành công khai dưới hình thức mã nguồn mở không nhằm mục đích thương mại.

Bên triển khai là tổ chức, cá nhân sử dụng một hệ thống trí tuệ nhân tạo trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn hoặc cung cấp dịch vụ của mình, không bao gồm việc sử dụng cho hoạt động cá nhân, phi thương mại hoặc nghiên cứu khoa học cơ bản.

Người sử dụng là cá nhân tương tác với một hệ thống hoặc mô hình trí tuệ nhân tạo, trừ trường hợp việc tương tác đó là một phần của hoạt động thử nghiệm, phát triển hoặc giám sát chuyên môn của hệ thống hoặc mô hình đó.

Người bị ảnh hưởng là cá nhân có tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, quyền hoặc lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể bởi kết quả, sản phẩm hoặc dịch vụ của hệ thống hoặc mô hình trí tuệ nhân tạo.

Mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng là mô hình trí tuệ nhân tạo có khả năng tổng quát cao, thực hiện được nhiều loại nhiệm vụ khác nhau và có thể được tích hợp, tinh chỉnh hoặc sử dụng làm nền tảng để phát triển các hệ thống, ứng dụng hạ nguồn; bao gồm cả mô hình sinh nội dung và mô hình đa phương thức.

Hệ thống hạ nguồn là một hệ thống trí tuệ nhân tạo được phát triển dựa trên việc tích hợp, tinh chỉnh hoặc sử dụng một mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên biệt hoặc cung cấp dịch vụ cụ thể.

Rủi ro hệ thống là rủi ro đặc thù đối với các năng lực tác động cao của mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng, có tác động đáng kể đến kinh tế - xã hội, an toàn, an ninh công cộng, quyền cơ bản hoặc môi trường, có thể lan truyền trên quy mô lớn trong chuỗi giá trị hoặc ảnh hưởng xuyên biên giới.

Thay đổi đáng kể là sự thay đổi đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo sau khi đã đưa ra thị trường hoặc đưa vào sử dụng, không được dự liệu trong đánh giá sự phù hợp ban đầu của nhà cung cấp, và do đó:

  • Ảnh hưởng đến sự tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật, an toàn và quản lý rủi ro theo quy định của Luật này; hoặc
  • Làm thay đổi mục đích sử dụng đã được đánh giá hoặc công bố. Việc hệ thống tự cập nhật, tự điều chỉnh trong quá trình vận hành không được coi là thay đổi đáng kể nếu các thay đổi đó đã được dự kiến và đánh giá trong hồ sơ đánh giá sự phù hợp ban đầu.

Thử nghiệm có kiểm soát là cơ chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết lập, cho phép tổ chức, cá nhân triển khai hệ thống trí tuệ nhân tạo đổi mới, sáng tạo trong môi trường thực tế nhưng có giới hạn về phạm vi, thời gian, đối tượng và có biện pháp giám sát chặt chẽ, nhằm đánh giá an toàn, hiệu năng, tác động và khả năng tuân thủ pháp luật, trong trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc để xem xét miễn giảm một số điều kiện theo quy định của pháp luật, trước khi triển khai chính thức trên quy mô lớn

Mã nguồn mở đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo hoặc mô hình trí tuệ nhân tạo đa dụng là hệ thống hoặc mô hình được phát hành theo giấy phép cho phép tổ chức, cá nhân khác được tự do truy cập, sử dụng, sửa đổi và phân phối lại các thành phần cốt lõi, bao gồm mã nguồn, tham số mô hình và dữ liệu huấn luyện (nếu có), với điều kiện tuân thủ các quy định của giấy phép đó.

Cổng thông tin điện tử một cửa về trí tuệ nhân tạo là hệ thống thông tin do cơ quan có thẩm quyền thiết lập, vận hành để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, tiếp nhận báo cáo, tham vấn và công khai thông tin theo quy định tại Luật này.

Sự cố nghiêm trọng là sự kiện, lỗi hoặc trục trặc trong hoạt động của hệ thống trí tuệ nhân tạo gây ra hoặc có khả năng gây ra một trong các hậu quả sau đây:

  • Làm chết người hoặc đe dọa tính mạng con người;
  • Gây thương tích nặng hoặc tổn hại đáng kể đến sức khỏe con người;
  • Gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản hoặc môi trường;
  • Xâm phạm nghiêm trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  • Làm gián đoạn hoạt động của hạ tầng thiết yếu, dịch vụ công hoặc hệ thống quan trọng quốc gia.
AI là gì theo dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo? (Ảnh minh họa)

8 nguyên tắc cơ bản đối với hoạt động liên quan đến AI

Tại Điều 4 dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo quy định, mọi hoạt động liên quan đến hệ thống trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1 - Lấy con người làm trung tâm: Hệ thống trí tuệ nhân tạo phải phục vụ và hỗ trợ con người, tôn trọng nhân phẩm, quyền tự do, quyền riêng tư và các giá trị văn hóa, đạo đức của dân tộc.

2 - Trách nhiệm và kiểm soát của con người: Con người phải giữ quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm cuối cùng đối với mọi quyết định, hành vi và hậu quả phát sinh trong quá trình thiết kế, phát triển, triển khai và sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo.

3 - An toàn, công bằng và minh bạch: Hệ thống trí tuệ nhân tạo phải được phát triển và vận hành an toàn, tin cậy, bảo mật, công bằng, không phân biệt đối xử và minh bạch, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức chi tiết được quy định tại Chương V của Luật này.

4 - Tuân thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức: Hoạt động nghiên cứu, phát triển, cung cấp và sử dụng trí tuệ nhân tạo phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đồng thời bảo đảm các chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán và giá trị văn hóa Việt Nam; không vi phạm đạo đức xã hội, không gây chia rẽ, kích động thù hận hoặc phân biệt đối xử. Tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Khung đạo đức trí tuệ nhân tạo quốc gia do Chính phủ ban hành.

5 - Tự chủ quốc gia và hội nhập quốc tế: Phát triển năng lực tự chủ về công nghệ, hạ tầng, dữ liệu và các mô hình trí tuệ nhân tạo chiến lược; đồng thời chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế trên cơ sở hài hòa với các nguyên tắc và thông lệ quốc tế.

6 - Phát triển xanh, bao trùm và bền vững: Việc nghiên cứu, phát triển, cung cấp, triển khai và sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội bền vững, bảo đảm sử dụng hiệu quả năng lượng và bảo vệ môi trường; đồng thời bảo đảm công bằng xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

7 - Quản lý dựa trên rủi ro: Nhà nước áp dụng biện pháp quản lý tương xứng với cấp độ rủi ro của hệ thống trí tuệ nhân tạo, chỉ quy định quản lý bắt buộc đối với hệ thống có nguy cơ gây hại rõ ràng, khuyến khích cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, tiêu chuẩn mở và quy tắc ứng xử tự nguyện đối với các hoạt động còn lại.

8 - Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Nhà nước kiến tạo môi trường pháp lý và chính sách thuận lợi, an toàn để thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp và thương mại hóa các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hệ thống trí tuệ nhân tạo.

Trên dây là giải thích về AI là gì theo dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo và các thông tin liên quan.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thực trạng thị trường tiêu dùng cuối năm và giải pháp đề xuất

Cuối năm luôn là giai đoạn nhộn nhịp nhất trên thị trường tiêu dùng, đặc biệt khi các dịp lễ hội mua sắm lớn diễn ra và nhu cầu chuẩn bị Tết Nguyên Đán tăng mạnh. Tuy nhiên, đằng sau sự gia tăng đơn hàng là những thách thức không nhỏ mà các doanh nghiệp thương mại điện tử phải đối mặt, từ việc xử lý số lượng đơn hàng khổng lồ đến những vấn đề trong quản lý kho bãi.

8 điểm mới của Luật Đầu tư 2025 từ 01/3/2026

Luật Đầu tư 2025, được Quốc hội thông qua ngày 11/12/2025, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư. Luật chính thức có hiệu lực từ 01/3/2026 và dưới đây là tổng hợp điểm mới của Luật này.