Thông tư 60/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 02/12/2025 đã đưa ra nhiều quy định quan trọng về nguyên tắc áp dụng giá bán điện, ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả nhóm khách hàng sử dụng điện.
1. Giá bán điện phải đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 60/2025/TT-BCT, giá bán điện phải được áp dụng đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện. Đây là nguyên tắc quan trọng nhằm bảo đảm minh bạch và công bằng trong thực hiện giá điện.
Người mua điện có trách nhiệm:
Kê khai đúng mục đích sử dụng ngay từ khi ký hợp đồng;
Thông báo trước 15 ngày cho bên bán điện nếu có thay đổi mục đích sử dụng dẫn đến thay đổi mức giá.
Trách nhiệm của bên bán điện:
Kiểm tra thông tin khách hàng cung cấp;
Kịp thời điều chỉnh giá bán điện đúng quy định khi có thay đổi;
Đảm bảo áp dụng đúng nhóm giá theo hợp đồng và theo Thông tư 60.
Xử lý khi áp dụng sai giá:
Nếu bên bán điện thu cao hơn mức giá phải áp dụng thì phải hoàn trả phần chênh lệch.
Nếu khách hàng kê khai sai để hưởng giá thấp hơn thì bên bán điện được truy thu phần tiền thiếu.
Trong trường hợp hai bên thống nhất rằng không xác định được thời điểm bắt đầu áp dụng sai giá, thời gian tính truy thu/hoàn trả được áp dụng tối đa 12 tháng tính từ ngày phát hiện sai sót trở về trước.
Ngoài tiền truy thu hoặc hoàn trả, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật hoặc theo hợp đồng mua bán điện.
2. Giá bán điện phân theo cấp điện áp
Theo Điều 4 Thông tư 60/2025/TT-BCT, giá bán điện được phân theo cấp điện áp để phản ánh đúng chi phí truyền tải và cấp điện cho từng nhóm khách hàng. Quy định này áp dụng cho:
Đối tượng phải tính giá theo cấp điện áp
Khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp;
Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đây là các nhóm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ điện lớn, đa dạng cấp điện áp, nên việc tính giá theo đúng cấp đo đếm là yêu cầu bắt buộc.
Nguyên tắc xác định cấp điện áp để tính giá
Giá bán điện được xác định dựa trên cấp điện áp tại vị trí đặt hệ thống đo đếm.
Nói cách khác: công tơ được đặt ở cấp điện áp nào thì giá bán điện áp dụng theo cấp đó, không phụ thuộc thiết bị hay hệ thống của khách hàng ở phía sau.
Các cấp điện áp theo Thông tư 60
Giá điện được quy định theo 3 cấp chính:
Cao áp: trên 35 kV (bao gồm cả cấp từ 35 kV đến dưới 220 kV và cấp 220 kV).
Trung áp: trên 1 kV đến 35 kV.
Hạ áp: đến 1 kV.
Đặc biệt, với khách hàng mua điện ở cấp siêu cao áp (trên 220 kV), Thông tư quy định áp dụng giá điện tương ứng cấp 220 kV. Đây là điểm mới nhằm thống nhất mức giá và bảo đảm minh bạch trong trường hợp hệ thống điện siêu cao áp.
3. Giá theo thời gian sử dụng
Điều 5 Thông tư 60/2025/TT-BCT quy định chi tiết việc áp dụng giá điện theo ba khung giờ: giờ cao điểm, giờ thấp điểm và giờ bình thường. Đây là chính sách nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, tối ưu vận hành hệ thống điện quốc gia.
Khung giờ sử dụng điện trong ngày
Khung giờ được xác định theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương trên cơ sở Quyết định 14/2025/QĐ-TTg, cụ thể:
Giờ cao điểm: 5 giờ/ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy (Chủ nhật không có).
Giờ bình thường: 13 giờ/ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy; 18 giờ/ngày đối với Chủ nhật.
Giờ thấp điểm: 6 giờ/ngày.
Cập nhật và cài đặt công tơ theo khung giờ mới
Bên bán điện phải hoàn thành việc cài đặt công tơ theo khung giờ mới trong 90 ngày kể từ thời điểm áp dụng.
Trong thời gian chưa hoàn tất, giá điện tiếp tục tính theo khung giờ cũ.
Đối tượng bắt buộc áp dụng giá ba khung giờ
Những khách hàng sau đây phải áp dụng giá điện theo thời gian sử dụng (giá ba khung giờ):
- Khách hàng sản xuất, kinh doanh được cấp điện qua máy biến áp từ 25 kVA trở lên hoặc có sản lượng điện trung bình từ 2.000 kWh/tháng trong 03 tháng liên tục.
- Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đơn vị mua điện để bán lẻ ngoài sinh hoạt tại tổ hợp thương mại – dịch vụ – sinh hoạt.
Khuyến khích áp dụng giá ba khung giờ
Các khách hàng sản xuất, kinh doanh dưới mức bắt buộc vẫn được khuyến khích lắp công tơ ba giá để hưởng cơ chế giá theo thời gian.
Bên bán điện phải hỗ trợ và tạo điều kiện lắp đặt công tơ khi khách hàng có nhu cầu.
Trách nhiệm của bên bán điện
Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ ba giá để lắp cho các khách hàng thuộc diện bắt buộc.
Trong thời gian chưa kịp cung cấp công tơ, giá điện được tạm tính theo giờ bình thường.
Xử lý khi khách hàng từ chối lắp công tơ ba giá
Nếu bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt và đã thông báo 2 lần (cách nhau ít nhất 10 ngày), nhưng khách hàng vẫn từ chối lắp:
Thì sau 15 ngày kể từ thông báo cuối, bên bán điện được áp dụng giá giờ cao điểm cho toàn bộ sản lượng điện cho đến khi khách hàng đồng ý lắp công tơ ba giá.
Trường hợp dùng chung công tơ
Nếu khách hàng thuộc diện bắt buộc áp dụng giá ba khung giờ nhưng có tổ chức/cá nhân dùng chung công tơ không thuộc diện bắt buộc, khách hàng phải phối hợp tách riêng công tơ để ký hợp đồng độc lập và áp dụng giá đúng đối tượng.
Khách hàng không thuộc diện áp dụng giá ba khung giờ
Các khách hàng sản xuất, kinh doanh không thuộc diện bắt buộc hoặc thuộc diện khuyến khích nhưng không lắp công tơ ba giá, sẽ áp dụng giá theo giờ bình thường.
4. Giá bán lẻ điện theo từng nhóm khách hàng
- Nhóm sản xuất
- Nhóm hành chính sự nghiệp
- Nhóm cơ sở lưu trú du lịch
- Nhóm trạm sạc xe điện
- Nhóm kinh doanh khác
5. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
Điều 12 Thông tư 60 quy định áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Áp dụng cho hộ có hợp đồng trực tiếp; mỗi hộ 1 định mức/tháng.
Hộ dùng chung công tơ: định mức × số hộ.
Nhà ở tập thể/ký túc xá: 4 người = 1 hộ; không kê khai = bậc 2 (101–200 kWh).
Lực lượng vũ trang: công tơ riêng = bậc 2; không riêng = theo hợp đồng.
Người thuê nhà: 1 hợp đồng/địa chỉ; kê khai cư trú để xác định định mức; không kê khai = bậc 2; 1 người = 1/4 định mức.
Máy biến áp riêng: áp dụng giá sinh hoạt.
Thay đổi ngày ghi chỉ số: điều chỉnh theo số ngày thực tế; nội suy nếu cần.
Kê khai sai/ cấp định mức thấp thì bồi thường/phạt theo hợp đồng/luật.
Thay đổi/chấm dứt hợp đồng thì điều chỉnh định mức theo ngày thực tế.
6. Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện
Căn cứ chương III Thông tư quy định cụ thể giá cho:
- Đơn vị bán lẻ điện nông thôn (Điều 14)
+ Áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ đối tượng đặc thù).
+ Mục đích sinh hoạt:
- Tính theo sản lượng tại công tơ tổng × định mức từng bậc × số hộ phát sinh điện năng.
- Số hộ xác định theo cư trú và tiêu thụ thực tế.
- Tháng chuyển đổi giá: điều chỉnh theo số ngày thực tế.
+ Mục đích khác: tính riêng, tổng sản lượng nhân hệ số 1,1.
+ Điều kiện báo cáo: trong 3 ngày sau ghi chỉ số, cung cấp bảng kê sản lượng, số hộ và thông tin cư trú; không cung cấp thì áp bậc 3 (201-400 kWh).
+ Nông trường, lâm trường: áp dụng giá sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng nếu cấp điện đa mục đích.
- Khu tập thể, cụm dân cư (Điều 15)
+ Áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại khu tập thể, cụm dân cư, cả nông thôn và phường.
+ Sinh hoạt: tính bằng định mức từng bậc × số hộ phát sinh điện năng; tháng chuyển đổi giá: điều chỉnh theo số ngày thực tế.
+ Mục đích khác: tính riêng, tổng sản lượng nhân hệ số 1,1.
+ Báo cáo: trong 3 ngày sau ghi chỉ số, cung cấp bảng kê sản lượng, số hộ, thông tin cư trú; không cung cấp thì áp bậc 3 (201–400 kWh).
+ Chuyển đổi xã, phường: tạm áp dụng biểu giá cũ tối đa 12 tháng.
- Tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt (Điều 16)Áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại chung cư, khu đô thị, trung tâm thương mại, tòa nhà văn phòng.
Sinh hoạt: tính theo sản lượng tại công tơ tổng × định mức từng bậc × số hộ thực tế.
Mục đích khác: áp dụng ba giá; nếu không có sinh hoạt, áp dụng cho toàn bộ sản lượng.
Công tơ riêng: xác định tỷ lệ sản lượng sinh hoạt/khác theo công tơ đo đếm.
Báo cáo 3 ngày: bảng kê sản lượng, số hộ, thông tin cư trú; không cung cấp thì áp toàn bộ sản lượng cho mục đích khác.
Đối tượng đặc thù (bệnh viện, trường học, cơ quan, chiếu sáng công cộng) tính theo giá quy định riêng; công tơ ba giá dùng để theo dõi và ghi chỉ số đồng bộ với công tơ tổng.
Trên đây là nội dung bài viết "6 quy định về giá bán điện khách hàng cần biết từ 02/12/2025"