1. Tự chủ gắn với cơ chế tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình
Điều 2 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025 quy định:
2. Quyền tự chủ là quyền được chủ động quyết định gắn với trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật về chuyên môn học thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài chính và những hoạt động giáo dục đại học khác.
Khoản 11 Điều 4 Luật Giáo dục đại học 2012 quy định
11. Quyền tự chủ là quyền của cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở giáo dục đại học
Vậy, Điều 2 đã mở rộng hơn khung khái niệm về quyền tự chủ tập trung vào việc chủ động quyết định trong các lĩnh vực cụ thể hơn như đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, những không đề cập đến yếu tố xác minh mục tiêu, tài sản hay nặng lực của cơ sở
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 quy định:
2. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học; hiệu lực quản lý nhà nước, sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
Vậy có thể thấy, quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học trong dự thảo Luật không chỉ khẳng định quyền chủ động trong các hoạt động chuyên môn mà còn gắn chặt với trách nhiệm giải trình, bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý và tổ chức giáo dục đại học.
Theo đó, tại Điều 14 Luật sửa đổi quy định các cơ sở giáo dục đại học được trao quyền tự chủ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Cụ thể, về học thuật và tổ chức, các trường được tự chủ xác định chỉ tiêu, lựa chọn phương thức tuyển sinh, tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo và cấp văn bằng khi đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng.Tuy nhiên, quyền này sẽ không áp dụng với các ngành đào tạo giáo viên, quốc phòng, an ninh. Không chỉ vậy, các trường đại học còn được chủ động tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, cũng như khai thác hợp pháp tài sản, tài nguyên, sở hữu trí tuệ và hợp tác quốc tế.
Từ những điều trên có thể thấy Một trong những nội dung trọng tâm là mở rộng quyền tự chủ đại học. Chính phủ đã tiếp thu ý kiến để thể chế hóa quan điểm tự chủ nhưng không "tự lo", đảm bảo Nhà nước và cơ sở giáo dục đại học cùng chia sẻ trách nhiệm phát triển hệ thống. Quy định mới hướng tới xây dựng mô hình tự chủ toàn diện, đồng thời đặt ra yêu cầu cao hơn về minh bạch, trách nhiệm giải trình và kiểm định chất lượng.
2. Ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học
Điều 10 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025 bổ sung quy định cho phép các cơ sở giáo dục đại học chủ động ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và công nghệ tiên tiến trong quản lý và tổ chức đào tạo. Việc ứng dụng công nghệ phải tuân thủ pháp luật, bảo đảm chất lượng đào tạo, an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu, quyền tiếp cận bình đẳng của người học, minh bạch trong quản trị và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Đồng thời, khoản 3 Điều 10 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025 quy định cho phép cơ sở giáo dục đại học hợp tác với doanh nghiệp, Viện nghiên cứu để bồi dưỡng năng lực số và triển khai các giải pháp công nghệ tiên tiến. Quy định cũng làm rõ trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc chuyển đổi số trong quản trị, tổ chức đào tạo.
3. Quy định rõ nguyên tắc hoạt động GDĐH
Khoản 1 Điều 3 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025 bổ sung quy định về hoạt động giáo dục đại học, như sau:
1. Hoạt động giáo dục đại học là những hoạt động xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, điều kiện bảo đảm chất lượng; tuyển sinh, tổ chức đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đánh giá, kiểm định chất lượng.
Căn cứ Điều 4 Luật sửa đổi quy định:
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giáo dục đại học
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học; hiệu lực quản lý nhà nước, sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả, công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục đại học, thúc đẩy học tập suốt đời.
4. Bảo đảm tự do học thuật gắn với liêm chính học thuật và trách nhiệm đối với cộng đồng.
5. Phát triển nhân tài, gắn kết đào tạo nhân lực trình độ cao với nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Thúc đẩy hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch dựa trên chất lượng, hiệu quả.
Vậy Luật sửa đổi quy định rõ nguyên tắc hoạt động giáo dục đại học, tạo nền tảng pháp lý thống nhất cho hoạt động GDĐH, bảo đảm tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, nâng cao chất lượng, công bằng và liêm chính học thuật, đồng thời thúc đẩy gắn kết đào tạo với nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững.
4. Đa dạng hoá phương thức đào tạo
Điều 6 Luật Giáo dục đại học 2012 chủ yếu quy định khung về giáo dục đại học: xác định các trình độ đào tạo (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ), các hình thức đào tạo để cấp văn bằng (chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa) và nguyên tắc liên thông giữa các hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời.
Điều 26 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025 mở rộng và đổi mới cách thức tổ chức đào tạo, nhấn mạnh tổ chức linh hoạt, với các phương thức trực tiếp, từ xa, kết hợp và lần đầu tiên ghi nhận mô hình giáo dục đại học số trên nền tảng công nghệ, kết nối tài nguyên mở, không giới hạn không gian - thời gian.
Đồng thời, Điều 26 cũng hoàn thiện quy định về văn bằng, chứng chỉ, công nhận và chuyển đổi kết quả học tập giữa các trình độ, gắn với yêu cầu quản lý và bảo đảm chất lượng cho mọi hình thức, phương thức đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm ban hành quy chế, hướng dẫn triển khai, nâng cao tính linh hoạt và minh bạch trong quản lý.
5. Bổ sung các cơ sở GDĐH
Điều 12 Luật Giáo dục đại học sửa đổi bổ sung các cơ sở giáo dục đại học không thuộc đối tượng quản lý nhà nước theo luật hiện hành trở thành đối tượng áp dụng của Luật, bao gồm viện nghiên cứu, các trường bồi dưỡng, các học viện có hoạt động đào tạo trình độ đại học và sau đại học.
Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh này nhằm bảo đảm sự quản lý nhà nước thống nhất đối với giáo dục đại học, đồng thời kiểm soát và nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở có tham gia hoạt động đào tạo đại học, sau đại học nhưng trước đây chưa được điều chỉnh đầy đủ trong khuôn khổ pháp lý chung.
Luật Giáo dục đại học 2012 không quy định về những đối tượng này.
6. Bổ sung quyền và nhiệm vụ của hội đồng trường, hiệu trưởng
Một trong những điểm mới nổi bật của luật sửa đổi tại Điều 16 Luật sửa đổi quy định là việc bổ sung và làm rõ quyền, nhiệm vụ của hội đồng trường và hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học. Luật quy định cụ thể thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và bãi miễn chủ tịch hội đồng trường, hiệu trưởng, tạo cơ chế quản lý minh bạch, rõ ràng và có trách nhiệm giải trình.
Tiêu chí | Điều 16 (Luật hiện hành) | Điều 20 (Luật sửa đổi 2025) |
Cách gọi chức danh | Giám đốc đại học, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng | Thống nhất gọi chung là hiệu trưởng cơ sở GDĐH |
Vị trí pháp lý | Hiệu trưởng là đại diện theo pháp luật | Tiếp tục khẳng định là đại diện theo pháp luật, đồng thời là chủ tài khoản |
Thẩm quyền bổ nhiệm (công lập) | Thủ tướng hoặc cơ quan quản lý trực tiếp quyết định | Hội đồng trường/hội đồng đại học quyết định, cơ quan quản lý có thẩm quyền công nhận |
Thẩm quyền bổ nhiệm (tư thục) | Hội đồng trường bổ nhiệm | Hội đồng trường/hội đồng đại học quyết định bổ nhiệm |
Nhiệm kỳ | Không quy định rõ | Do hội đồng trường/hội đồng đại học quyết định, trong phạm vi nhiệm kỳ của hội đồng |
Nhiệm vụ, quyền hạn | Quy định khái quát | Quy định cụ thể, chi tiết (tổ chức hoạt động, nhân sự, tài chính, đầu tư…) |
Trên đây là nội dung bài viết "6 điểm mới Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2025"