Quyết định 01/2022/QĐ-UBND Kon Tum Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 01/2022/QĐ-UBND

Quyết định 01/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:01/2022/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Ngọc Tuấn
Ngày ban hành:04/01/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

tải Quyết định 01/2022/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 01/2022/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 01/2022/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
_____________

Số: 01/2022/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________

Kon Tum, ngày 04 tháng 01 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

_____________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 178/TTr-SLĐTBXH ngày 22 tháng 12 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Lưu VT, KGVX.NTMD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

QUY CHẾ

Phối hợp quản lý lao động người nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh kon tum

(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND,
Ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
______________________

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, mối quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Quy định trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong việc quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài làm việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
3. Lao động là người nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành.
3. Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị phối hợp. Trường hợp không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp thì phải có văn bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Theo dõi, thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài về những quy định của pháp luật trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận vị trí công việc được sử dụng lao động người nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp thị thực, thẻ tạm trú; lý lịch tư pháp; khám sức khỏe và những nội dung khác có liên quan đến quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
6. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến công tác quản lý lao động người nước ngoài đề xuất, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc gửi văn bản đề nghị phối hợp; thông báo bằng văn bản kết quả xử lý các hành vi vi phạm hành chính về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; cung cấp các tài liệu, báo cáo, chuyên đề trong công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành.
3. Tổ chức họp lãnh đạo liên ngành, các đơn vị tham mưu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Trách nhiệm chung của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến lao động người nước ngoài; kiến nghị và đề xuất các biện pháp giải quyết đối với từng trường hợp vượt thẩm quyền, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động người nước ngoài theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý lao động là người nước ngoài thuộc chức năng, địa bàn quản lý của đơn vị, địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm cụ thể
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện công tác quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thẩm định vị trí việc làm, nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về vị trí công việc được sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra đột xuất, định kỳ việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý và sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các sai phạm theo quy định của pháp luật.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
3. Công an tỉnh
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài; tạo điều kiện trong việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh đã có giấy phép lao động còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
b) Không cấp thị thực, gia hạn tạm trú và trục xuất đối với những trường hợp lao động người nước ngoài làm việc tại địa phương thuộc diện phải cấp giấy phép lao động mà không có giấy phép, giấy phép không còn giá trị hoặc không có giấy tờ chứng minh đã nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Xử lý nghiêm các sai phạm theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Sở Tư pháp trong việc xác minh những trường hợp lao động người nước ngoài làm phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động.
đ) Định kỳ hàng tháng trao đổi thông tin với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về danh sách lao động người nước ngoài đang được cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho lao động người nước ngoài đang cư trú làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
c) Sáu tháng một lần cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách Luật sư là người nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận phương án sử dụng lao động người nước ngoài của nhà thầu (gồm số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của lao động người nước ngoài) để thực hiện gói thầu trên địa bàn tỉnh sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam theo quy định pháp luật.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm tra các dự án đầu tư có sử dụng lao động người nước ngoài trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư; kiểm tra đôn đốc các chủ dự án và các tổ chức, doanh nghiệp có quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tinh tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp cho doanh nghiệp các tài liệu quy định của pháp luật lao động quản lý lao động người nước ngoài.
đ) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, có trách nhiệm cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu: Cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà người đại diện pháp luật là người nước ngoài và danh sách các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu có liên quan đến yếu tố nước ngoài để phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật lao động trong đó có quy định về quản lý lao động là người nước ngoài.
6. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý có đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động người nước ngoài và thực hiện thủ tục công bố cơ sở khám chữa bệnh có đủ điều kiện khám sức khoẻ có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ sở khám sức khoẻ theo quy định, đình chỉ hoạt động khám sức khoẻ hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở khám sức khỏe cho lao động người nước ngoài không đủ điều kiện theo quy định cùa Bộ Y tế.
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý lao động người nước ngoài hoạt động y, dược trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân có yếu tố nước ngoài; đồng thời, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung và phối hợp quản lý.
7. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công an tỉnh xác minh đối tượng lao động người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với với tổ chức Thương mại thế giới.
b) Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật. Cung cấp danh sách các Vãn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Sở Ngoại vụ
a) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và lao động người nước ngoài trong việc làm thủ tục có liên quan đến chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hoá lãnh sự các giấy tờ có liên quan đến cấp giấy phép lao động.
b) Định kỳ 6 tháng thông báo danh sách các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
hướng dẫn các tổ chức có đối tượng thuộc diện cấp giấy phép lao động liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng, hỗ trợ liên hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xử lý các vấn đề lãnh sự phát sinh liên quan đến lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn tình nguyện viên người nước ngoài khi làm việc tại các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm (nếu có) về hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo có sử dụng lao động người nước ngoài.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với lực lượng Công an, các ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong công tác quản lý hoạt động của người nước ngoài làm việc trong khu vực biên giới, góp phần đảm bảo tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội.
b) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý người lao động là người nước ngoài làm việc trong khu vực biên giới.
c) Định kỳ hàng quý cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin, tình hình lao động người nước ngoài vào địa bàn tỉnh với mục đích làm việc trong khu vực biên giới.
11. Cục thuế tỉnh
Thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài theo quy định của Luật Thuế hiện hành. Thông qua công tác kiểm tra quyết toán thuế hàng năm, thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài thuộc đối tượng phải cấp giấy phép lao động nhưng không có giấy phép lao động.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum
Thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan liên quan quản lý lao động người nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo các Phòng, ban có liên quan (Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Tư pháp…) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thống kê, rà soát, nắm chắc số lao động người nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và triển khai thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và Quy chế này tại địa phương.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn quản lý.
d) Cử thành viên tham gia tổ công tác liên ngành kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn khi có yêu cầu.
đ) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) số lao động người nước ngoài đang sinh sống và làm việc trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn lao động người nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam khi làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động trước khi lao động người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam; cấp lại giấy phép lao động; gia hạn giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
4. Nộp lệ phí cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã ký kết với lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật; gửi hợp đồng lao động đã ký kết bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam giữa người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
6. Quản lý hồ sơ và thường xuyên cập nhật, bổ sung các giấy tờ liên quan đến lao động người nước ngoài làm việc tại đơn vị mình.
7. Quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật. Nếu có vấn đề bất thường phát sinh, phải báo cáo kịp thời cho Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi lao động người nước ngoài đang làm việc.
8. Có trách nhiệm thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định tại Điều 20 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ và nộp lại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo từng trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ trước 6 tháng (trước ngày 30/6) và hàng năm (trước ngày 31/12), các đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan đến quản lý lao động người nước ngoài gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng trước ngày 15/7 và hàng năm trước ngày 15/01) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, giải đáp hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi