Quyết định 01/2010/QĐ-UBND Bà Rịa-Vũng Tàu Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 01/2010/QĐ-UBND

Quyết định 01/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt "Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020"
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng TàuSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Thành Kỳ
Ngày ban hành:22/01/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

tải Quyết định 01/2010/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 01/2010/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------
Số: 01/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
Vũng Tàu, ngày 22 tháng 01  năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
-----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2942/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2009 về việc phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020”,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt “Đề án chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn  giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020”.
(Ban hành kèm theo đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Khoa học - Công nghệ, Giáo dục - Đào tạo, Công thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Kỳ
 


ĐỀ ÁN
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
 
I . ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN:
1. Dân số và lao động:
- Theo Niên giám Thống kê năm 2008 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích đất tự nhiên 198.740 ha, trong đó đất nông nghiệp (bao gồm đất: nông, lâm, ngư, diêm nghiệp) 148.660 ha, chiếm 74,83% diện tích đất tự nhiên; chia ra: đất sản xuất nông nghiệp: 106.100ha; đất lâm nghiệp: 35.200ha; đất nuôi trồng thủy sản 6.210ha; đất làm muối 1.150ha.
- Dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 994.189 người, trong đó dân số nông thôn: 507.622 người chiếm 51,06% dân số. Lao động trong độ tuổi 642.676 người, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân: 411.009, trong đó lao động nông nghiệp là 181.107 người, chiếm 44.06% lao động trong độ tuổi.
2. Thực trạng kinh tế nông nghiệp
a) Nông, lâm, thuỷ sản luôn duy trì phát triển khá cao, có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến và thị trường, tăng giá trị sản xuất trên 01 ha đất nông nghiệp
 - Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong 3 năm (2006 – 2008) là 7%/năm. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp chiếm 4,03%; công nghiệp, xây dựng 62,54%; dịch vụ 33,77%. Về trồng trọt: sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh khá rõ nét theo nhu cầu thị trường, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chăn nuôi phát triển với tốc độ khá cao, tỷ trọng chăn nuôi  năm 2008 chiếm 39,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị sản lượng trồng trọt bình quân năm 2008 ước đạt 27 triệu đồng/ha đất canh tác, trong đó giá trị sản lượng trồng trọt bình quân là 27 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng cây hàng năm và 28 triệu đồng/ha/năm đối với đất trồng cây lâu năm, thu nhập của dân cư nông thôn đạt 28 triệu đồng /hộ/năm. 
- Nuôi trồng thủy sản phát triển diện tích và năng suất nuôi. Khai thác thủy hải sản giảm về số lượng tàu thuyền nhưng công suất tăng do hộ ngư dân đầu tư tàu thuyền công suất lớn để đánh bắt xa bờ. Sản lượng khai thác năm 2008 đạt 267.999 tấn.
- Tài nguyên rừng và đất rừng đã được quản lý bảo vệ tốt hơn, với hiện trạng quản lý là 35.210 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng hiện nay chiếm 17,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.  
- Số lượng, chất lượng xuất khẩu hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản tăng nhanh. Năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ hải sản là 326 triệu USD, chiếm 33,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu: cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều và sản phẩm chế biến hải sản.
b) Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, quan hệ sản xuất tiếp tục đổi mới.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2008, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 56%, dịch vụ 25%, công nghiệp 19%. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đã có bước phát triển khá, ngành nghề đa dạng, tỷ trọng sản phẩm nông sản qua chế biến và sơ chế đạt khoảng 50% và thuỷ sản là 70%.
c) Quan hệ sản xuất:
Kinh tế hộ tiếp tục phát triển mở rộng quy mô sản xuất, trồng trọt kết hợp chăn nuôi, đa dạng hoá ngành nghề. Kinh tế tập thể trong nông nghiệp đã có sự chuyển biến, đến nay đã có 21 hợp tác xã nông, ngư nghiệp. Các công ty nông lâm ngư nghiệp có vốn nhà nước đã được sắp xếp đổi mới thành công ty cổ phần. Các đơn vị tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực chế biến nông sản: mủ cao su, hạt điều, gỗ rừng trồng,… góp phần tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản cho bà con nông dân. Kinh tế tư nhân có sự phát triển mạnh mẽ. 
d) Hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn được tiếp tục xây dựng:
- Đến nay, toàn tỉnh có 43 công trình thủy lợi, trong đó có 22 hồ chứa với tổng dung tích 101,45 triệu m3, 86,985 km kênh mương loại II, 10 km kênh mương loại III đã được kiên cố hóa, tổng năng lực tưới của các công trình là 8.069 ha, chủ yếu là tưới lúa, tiêu úng cho 2.850 ha, ngăn mặn – ngăn lũ cho 6.100 ha và cấp nước sinh hoạt : 150.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ thủy lợi hoá được 20,17% diện tích đất sản xuất nông nghiệp có khả năng tưới tiêu.
- Tổng số hệ thống cấp nước đã đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh là 31 hệ thống và 1 nhà máy, với tổng công suất 19.570 m3/ngày đêm, cấp nước cho 34/38 xã nông thôn. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh hiện nay đạt 98% (chỉ tiêu 90%), trong đó tỷ lệ dân nông thôn có cơ hội sử dụng nước máy là 50%, tỷ lệ được sử dụng nước máy là 35%. 
- Giao thông, đã được đầu tư cải tạo nâng cấp các tuyến quốc lộ 55, 56; đầu tư mới tuyến đường ven biển Vũng Tàu đi Bình Thuận; các tuyến tỉnh lộ chính đã cơ bản hình thành, đường giao thông liên xã hầu hết đã được nâng cấp và nhựa hóa với tổng chiều dài 1.572 km, hầu hết đạt cấp V, cấp VI, tỷ lệ nhựa hoá 30%.
- Điện, đã đầu tư làm mới và cải tạo đường dây trung thế, hạ thế, tổng dung lượng các trạm biến áp 21.208 kVA máy biến áp hạ thế phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến cuối năm 2007, số hộ dân nông thôn được sử dụng điện trong sinh hoạt đạt 97% (chỉ tiêu 96%). 
- Nhiều thị trấn, thị tứ ở nông thôn có bước phát triển mới gắn với sự phát triển các vùng nguyên liệu, các trung tâm của các nông lâm trường, các tụ điểm dân cư xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ven các trục giao thông nông thôn, hoạt động sản xuất, kinh doanh sôi động hơn.
e)  Tích cực thực hiện giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo; đời sống vật chất, tinh thần nông dân, nông thôn tiếp tục được cải thiện :
- Hiện nay, thu nhập của dân cư nông thôn bình quân 28,5 triệu đồng/hộ/năm, tỉnh đã vận động các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị, xã hội ủng hộ xây dựng 9.322 căn nhà tình thương, 1401 căn nhà tình nghĩa cho các hộ nghèo và hộ chính sách; xoá 100% nhà tranh tre vách lá. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo toàn tỉnh. Chương trình giải quyết việc làm được triển khai có hiệu quả thông qua các dự án nhỏ giải quyết việc làm, các nguồn vốn cho vay xuất khẩu lao động, đã giải quyết được việc làm cho 92.805 lao động. Chương trình xóa đói giảm nghèo triển khai thực hiện khá tốt, đến nay đã có 30.220 hộ thoát nghèo (chuẩn tỉnh), giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn tỉnh ) từ 25,62% năm 2006 xuống 8,28% năm 2008.Trong đó tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 3,68%.
- Phát triển giáo dục: đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2004; đang triển khai đề án phổ cập giáo dục bậc trung học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi; tỷ lệ người biết đọc biết viết hiện nay đạt 96%. Về đào tạo, đã có 32 cơ sở dạy nghề và có 32 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trên cả nước liên kết mở lớp tại tỉnh  góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% vào năm 2008,
- Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; Bình quân hàng năm các cơ sở y tế trong tỉnh đã thực hiện khám chữa bệnh cho khoảng 01 triệu lượt người.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được phát triển mạnh, đến cuối năm 2008 có 89,2% gia đình, 76,5% ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa. Mức hưởng thụ văn hóa liên tục được nâng lên 29,5 lần/người.  
- Phong trào thể thao quần chúng được mở rộng, tỷ lệ số người tập thể dục thể thao (TDTT) thường xuyên đạt 22,5%. Các trường học trong tỉnh bảo đảm 100% công tác giáo dục thể chất. 
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đối với đồng bào dân tộc tỷ lệ hộ nghèo của người dân tộc từ 1,02% năm 2006 đến 2008 còn 0,6%.
3. Một số hạn chế:
- Đất nông nghiệp bình quân đầu người tuy cao: 0,3 ha/người (cả nước 0,122 ha/ người) nhưng phần lớn đất trồng cây lâu năm, đất rừng phòng hộ, rừng sinh thái thu hút ít lao động; thu nhập bình quân chỉ đạt 27 triệu/ha/năm.
- Tuy có trên 35% lao động nông nghiệp qua đào tạo và phổ cập nghề nghiệp; nhưng chủ yếu là dưới 03 tháng không theo kịp yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật - chăn nuôi (KHKT-CN) mới trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến sau thu hoạch.
- Số lao động trên 35 tuổi đang làm nông nghiệp (đặc biệt là nữ) chiếm tỷ lệ cao nhưng trình độ văn hóa, tay nghề, tác phong công nghiệp còn thấp nên việc chuyển nghề nghiệp cho họ rất khó khăn.
- Lao động trong nông nghiệp chiếm 44,06% nhưng thu nhập GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 4,03% điều đó cho thấy năng suất lao động nông nghiệp quá thấp dẫn đến thu nhập của số lao động nông nghiệp không đảm bảo, đây cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ nghèo của nông thôn còn khá cao.
- Giá trị một số cây trồng còn quá thấp (Niên giám Thống kê năm 2008):
+ Có 6.210 ha nuôi thủy sản. Tổng thu 509.532 triệu, bình quân 82 triệu/ha.
+ Có 6.875 ha cây ăn quả. Tổng thu 246.203 triệu,  bình quân 35,8 triệu/ha
+ Có 49.949 ha cây công nghiệp lâu năm. Tổng thu 1.305.946 triệu, bình quân: 26,1 triệu/ha.
+ Có 43.484 ha cây lương thực. Tổng thu 675.115 triệu, bình quân: 15,5 triệu/ha
- Bình quân mỗi năm có trên 5.500 thanh niên nông thôn đến tuổi lao động, cùng với số lao động mất việc làm do có đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng (theo Nghị quyết số 06/2007/NQ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010; riêng năm 2009 là: 1.870 ha = 2.800 lao động; năm 2010 là: 5.326ha = 8.000 lao động) tạo nên sức ép về nhu cầu việc làm trong nông nghiệp - nông thôn rất lớn.
II. MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng trên 2,5 lần so với hiện nay.
b) Nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
c) Cùng với việc hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị trung bình.
d) Giúp cho lao động nông nghiệp, nông dân nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, thực hiện  các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, nhất là nước biển dâng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 4 – 4,5%/năm (đảm bảo cơ cấu: trồng trọt 50%, chăn nuôi 50%).
- Độ che phủ rừng đạt 44 – 50%.
- 100% hộ dân có điện, nước sạch và 100% cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia.
- Có 70% xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới và 70% xã văn hóa.
b) Mục tiêu chuyển dịch lao động:
- Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn đạt trên 95%.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp chiếm: 37,97% năm 2010; 25,46% năm 2015; và 17,21% năm 2020. Trên cơ sở đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và đúng thời gian cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các dự án phát triển du lịch tại địa bàn từng huyện, hhị xã và thành phố, cũng như nhu cầu lao động các khu công nghiệp và các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh; hạn chề thấp nhất việc chuyển nghề phải chuyển chổ ở cho người lao động. (theo phụ lục đính kèm).
- Lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Có 80% diện tích nông nghiệp đạt năng suất 80 triệu/ha. Thu nhập bình quân của nông dân tăng 2,5 lần so với năm 2007.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội:
Chuyển dịch lao động nông nghiệp nhằm khai thác đạt hiệu quả cao về  tiềm năng lao động, đất đai hiện có, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị, thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp - nông thôn, thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/TW và Nghị quyết số 24/NQ-CP của Chính phủ về nông nghiệp – nông dân – nông thôn. Vì vậy các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi người dân cần quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
2. Chuyển dịch lao động nông nghiệp phải đặt trong chương trình tổng thể về: “quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội”, “quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn”, “quy hoạch cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp”, “quy hoạch phát triển làng nghề trong nông thôn”, “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát triển làng nghề”, “đào tạo nguồn nhân lực”, “Phát triển kinh tế hợp tác”...Bảo vệ môi trường sinh thái. Đặc biệt là cơ cấu lại vật nuôi - cây trồng, loại bỏ những vật nuôi - cây trồng có năng suất và giá trị thấp như hiện nay.
3. Tăng cường công tác đào tạo nghề, tác phong lao động cho lao động nông thôn theo hướng:
- Lao động trên 35 tuổi thời gian đào tạo ngắn, chuyên sâu về ứng dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) và sử dụng các công cụ cơ giới trong chăn nuội, trồng trọt, bảo quản, sơ chế, chế biến sau thu hoạch, các nghề truyền thống, các nghề chủ yếu trong các làng nghề, trong các  trang trại hiện có tại địa phương…
- Lao động từ 35 tuổi trở xuống tập trung chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề (cả tập trung và vừa học vừa làm) trên cơ sở quy hoạh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, quy hoạch làng nghề, hợp tác xã dịch vụ, đặc biệt đáp ứng nhu cầu lao động của các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) tại địa phương và các vùng lân cận.
- Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề hiện có cả về quy mô, chất lượng đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trường đào tạo nghề đã có chủ trương, đã phê duyệt nhanh chóng hoàn thành đầu tư, sớm đi vào hoạt động để đủ năng lực đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu chuyển dịch lao động nông nghiệp cũng như nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
4. Tăng cường vai trò của các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội (CSXH), Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN&PTNT), các tổ chức tín dụng nhân dân tạo mọi thuận lợi để các doanh nghiệp, các hợp tác xã (HTX), các làng nghề, trang trại và mọi nông dân có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm, học nghề, phát triển sản xuất kinh doanh được vay thuận lợi, đủ nguồn, kịp mùa vụ....
5. Có chính sách thu hút mạnh các nhà đầu tư mở các cơ sở sản xuất, chế biến (đặc biệt chế biến các sản phẩm nông nghiệp) tại các vùng nông thôn nhằm góp phần thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, thu hút lao động tại chỗ.
6. Chú trọng việc nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học-công nghệ  trong nông nghiệp nhất là các lĩnh vực vật nuôi, cây trồng, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thành lập Ban Chỉ đạo gồm:
- Đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trưởng ban Chỉ đạo.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội : Phó trưởng ban Thường trực.
- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn            : Thành viên.
- Lãnh đạo Sở Kế hoạch – Đầu tư                                   : Thành viên.
- Lãnh đạo Sở Tài chính                                                 : Thành viên.
- Lãnh đạo Sở Giáo dục – Đào tạo                                  : Thành viên.
- Lãnh đạo Sở Công thương                                           : Thành viên.
- Lãnh đạo Sở Khoa học – Công nghệ                             : Thành viên.
- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội          : Thành viên.
- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn: Thành viên.
- Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh                                          : Thành viên.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Thành viên.
Giúp việc cho Ban Chỉ đạo: thành lập tổ chuyên viên gồm các đồng chí có năng lực của các cơ quan thành viên do đồng chí lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm tổ trưởng.
Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao các sở, ngành có liên quan triển khai, thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động  nông nghiệp; chương trình giải quyết việc làm (GQVL) giai đoạn 2010 -2020 trình Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010. Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo định kỳ và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hoàn thành quy hoạch ngành nghề nông thôn đến 2020; công nhận các làng nghề; chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.
c) Sở Kế hoạch - Đầu tư: xây dựng kế hoạch thu hút các nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn; nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc trong quý I/2010. Hàng năm đảm bảo cân đối nguồn kinh phí trong chương trình mục tiêu quốc gia cho dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho số lao động nông nghiệp theo đề án này trong “Chương trình phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật đến năm 2020” đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2009.
d) Sở Tài chính: có trách nhiệm thẩm định cấp phát kinh phí hàng năm, đảm bảo các khoản kinh phí chi sự nghiệp hàng năm cho các nội dung của đề án và các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành. 
đ) Sở Khoa học - Công nghệ: xây dựng chương trình nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ nông nghiệp, nông thôn từng năm và cả giai đoạn 2010 - 2020 trình Ủy ban nhân dân trong quý I/2010.
e) Sở Công thương: xây dựng tiến độ xúc tiến đầu tư, tiến độ về nhu cầu chi tiết nguồn công nhân kỹ thuật cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đảm bảo lấp đầy 30 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trước năm 2010 như đã phê duyệt; chuẩn bị cho việc phát triển thêm 15 cụm cho giai đoạn 2011 - 2020.
g) Sở Thông tin - Truyền thông: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện Đề án này.
h) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN&PTNT): có kế hoạch huy động đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các làng nghề, trang trại.
i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: xây dựng phương án chuyển dịch lao động nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2020 kế hoạch chi tiết từng năm báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I/2010.
 k) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ động phối hợp cùng các tổ chức chính trị - xã hội bám sát Đề án này và kế hoạch chi tiết của các địa phương chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền giáo dục để đông đảo hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
l) Các Ban Chỉ đạo phát triển du lịch, Ban Chỉ đạo phát triển các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu lao động cho từng dự án về số lượng, trình độ, thời gian báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của các doanh nghiệp.
m) Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình: xây dựng chương trình tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện đề án này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị  và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.
 
PHỤ LỤC 1
LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2008 – 2020
 

Năm
Tổng số
Vũng Tàu
Bà Rịa
Tân Thành
Châu Đức
Long Điền
Đất Đỏ
Xuyên Mộc
Côn Đảo
2008
Lao động trong tuổi
642.743
194.748
59.283
74.645
95.990
84.683
41.409
87.715
4.271
Lao động hoạt động KT
411.009
124.544
37.912
47.736
61.387
54.156
26.482
56.095
2.731
Lao động nông nghiệp
181.107
34.288
13.917
20.163
41.694
19.883
9.721
41.190
251
2009
Lao động trong tuổi
644.855
195.388
59.478
74.890
96.305
84.961
41.546
88.003
4.285
Lao động hoạt động KT
422.380
127.989
38.961
49.057
63.085
55.654
27.214
57.647
2.807
Lao động nông nghiệp
175.278
33.185
13.469
19.514
40.352
19.243
9.408
39.864
243
2010
Lao động trong tuổi
663.309
200.979
61.180
77.033
99.061
87.392
42.734
90.521
4.408
Lao động hoạt động KT
444.417
134.667
40.994
51.616
66.376
58.558
28.634
60.654
2.953
Lao động nông nghiệp
175.278
33.185
13.469
19.514
40.352
19.243
9.408
39.864
243
2011
Lao động trong tuổi
667.355
202.205
61.553
77.503
99.666
87.926
42.995
91.074
4.435
Lao động hoạt động KT
457.138
138.522
42.167
53.094
68.276
60.234
29.454
62.390
3.038
Lao động nông nghiệp
169.736
32.135
13.043
18.897
39.076
18.635
9.111
38.604
235
2012
Lao động trong tuổi
671.426
203.439
61.929
77.976
100.274
88.462
43.257
91.629
4.462
Lao động hoạt động KT
469.998
142.418
43.353
54.588
70.197
61.928
30.283
64.145
3.123
Lao động nông nghiệp
163.653
30.984
12.576
18.220
37.676
17.967
8.784
37.220
227
2013
Lao động trong tuổi
675.522
204.680
62.306
78.452
100.885
89.002
43.521
92.188
4.489
Lao động hoạt động KT
482.998
146.358
44.553
56.097
72.139
63.641
31.120
65.920
3.210
Lao động nông nghiệp
157.023
29.729
12.066
17.482
36.150
17.239
8.428
35.712
217
2014
Lao động trong tuổi
679.642
205.928
62.686
78.930
101.501
89.544
43.787
92.750
4.516
Lao động hoạt động KT
496.139
150.340
45.765
57.624
74.101
65.373
31.967
67.713
3.297
Lao động nông nghiệp
149.834
28.368
11.514
16.681
34.495
16.450
8.042
34.077
207
2015
Lao động trong tuổi
738.303
223.702
68.097
85.743
110.261
97.273
47.566
100.756
4.906
Lao động hoạt động KT
550.036
166.671
50.736
63.883
82.151
72.474
35.439
75.069
3.655
Lao động nông nghiệp
148.455
28.106
11.408
16.528
34.177
16.298
7.968
33.764
205
2016
Lao động trong tuổi
742.807
225.067
68.512
86.266
110.934
97.866
47.856
101.370
4.936
Lao động hoạt động KT
564.533
171.064
52.073
65.567
84.316
74.384
36.374
77.048
3.752
Lao động nông nghiệp
139.327
26.378
10.706
15.512
32.076
15.296
7.478
31.688
193
2017
Lao động trong tuổi
747.338
226.440
68.930
86.792
111.611
98.463
48.148
101.989
4.966
Lao động hoạt động KT
579.187
175.505
53.425
67.269
86.505
76.315
37.318
79.047
3.849
Lao động nông nghiệp
129.564
24.530
9.956
14.425
29.828
14.224
6.954
29.467
179
2018
Lao động trong tuổi
751.896
227.821
69.351
87.321
112.291
99.064
48.442
102.611
4.996
Lao động hoạt động KT
593.998
179.993
54.791
68.989
88.717
78.267
38.272
81.069
3.947
Lao động nông nghiệp
119.156
22.559
9.156
13.266
27.432
13.082
6.396
27.100
165
2019
Lao động trong tuổi
756.483
229.211
69.774
87.854
112.976
99.668
48.737
103.237
5.027
Lao động hoạt động KT
608.969
184.529
56.172
70.728
90.953
80.239
39.237
83.112
4.047
Lao động nông nghiệp
108.092
20.465
8.306
12.034
24.885
11.867
5.802
24.584
150
2020
Lao động trong tuổi
784.205
237.610
72.331
91.074
117.116
103.321
50.523
107.020
5.211
Lao động hoạt động KT
643.048
194.856
59.316
74.686
96.043
84.730
41.432
87.763
4.273
Lao động nông nghiệp
109.318
20.697
8.400
12.171
25.167
12.002
5.868
24.863
151
Số lao động cần chuyển dịch
73.015
13.592
5.517
7.992
16.527
7.881
3.853
16.327
99
 
PHỤ LỤC 2
LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 – 2020

Năm
Tổng số
Vũng Tàu
Bà Rịa
Tân Thành
Châu Đức
Long Điền
Đất Đỏ
Xuyên Mộc
Côn Đảo
2010
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
4.763
902
366
530
1.097
523
256
1.083
7
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
2.620
496
201
292
603
288
141
596
4
Số lao động trên 35 tuổi
2.143
406
165
239
493
235
115
487
3
2011
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
1.066
202
82
119
245
117
57
242
1
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
586
111
45
65
135
64
31
133
1
Số lao động trên 35 tuổi
480
91
37
53
110
53
26
109
1
2012
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
5.543
1.049
426
617
1.276
608
297
1.261
8
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
3.048
577
234
339
702
335
164
693
4
Số lao động trên 35 tuổi
2.494
472
192
278
574
274
134
567
3
2013
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
6.082
1.152
467
677
1.400
668
326
1.383
8
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
3.345
633
257
372
770
367
180
761
5
Số lao động trên 35 tuổi
2.737
518
210
305
630
300
147
622
4
2014
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
6.631
1.255
510
738
1.526
728
356
1.508
9
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
3.647
690
280
406
840
400
196
829
5
Số lao động trên 35 tuổi
2.984
565
229
332
687
328
160
679
4
2015
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
7.189
1.361
552
800
1.655
789
386
1.635
10
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
3.954
749
304
440
910
434
212
899
5
Số lao động trên 35 tuổi
3.235
612
249
360
745
355
174
736
4
2016
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
1.379
261
106
154
318
151
74
314
2
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
759
144
58
84
175
83
41
173
1
Số lao động trên 35 tuổi
621
118
48
69
143
68
33
141
1
2017
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
9.128
1.728
701
1.016
2.101
1.002
490
2.076
13
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
5.020
950
386
559
1.156
551
269
1.142
7
Số lao động trên 35 tuổi
4.108
778
316
457
946
451
220
934
6
2018
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
9.763
1.848
750
1.087
2.248
1.072
524
2.220
14
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
5.369
1.017
413
598
1.236
589
288
1.221
7
Số lao động trên 35 tuổi
4.393
832
338
489
1.011
482
236
999
6
2019
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
10.408
1.971
800
1.159
2.396
1.143
559
2.367
14
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
5.724
1.084
440
637
1.318
628
307
1.302
8
Số lao động trên 35 tuổi
4.684
887
360
521
1.078
514
251
1.065
6
2020
Tổng số lao động nông nghiệp cần chuyển nghề
11.064
2.095
850
1.232
2.547
1.215
594
2.516
15
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
6.085
1.152
468
677
1.401
668
327
1.384
8
Số lao động trên 35 tuổi
4.979
943
383
554
1.146
547
267
1.132
7
Số lao động cần chuyển dịch
73.015
13.592
5.517
7.992
16.527
7.881
3.853
16.327
99
Số lao động từ 35 tuổi trở xuống
40.158
7.476
3.034
4.396
9.090
4.335
2.119
8.980
54
Số lao động trên 35 tuổi
32.857
6.116
2.483
3.596
7.437
3.546
1.734
7.347
45
 
PHỤ LỤC 3
LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP CHUYỂN DỊCH THEO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2008 – 2020
 

Năm
Tổng số lao động
Tỷ lệ %
Trồng chọt
Lâm nghiệp
N.T.T.sản. muối
Khai thác hải sản
Diện tích
Lao động
Diện tích
Lao động
Diện tích
Lao động
Diện tích
Lao động
2008
181.107
0.4406
106.100
110.559
35.210
22.459
7.360
11.819
5.000
36.270
2009
176.344
0.4175
104.000
104.232
36.000
23.419
7.200
9.632
5.500
39.060
2010
175.279
0.3944
101.250
101.609
36.000
23.427
7.000
9.458
6.000
41.850
2011
169.736
0.3713
99.000
96.773
36.000
21.439
6.800
6.884
6.500
44.640
2012
163.653
0.3482
96.750
91.219
36.000
18.735
6.700
6.269
7.000
47.430
2013
157.023
0.3251
94.500
85.245
36.000
15.610
6.500
5.948
7.500
50.220
2014
149.834
0.3020
92.250
78.944
36.000
12.159
6.300
5.721
8.000
53.010
2015
148.455
0.2699
90.000
78.590
36.000
8.475
6.000
5.590
8.500
55.800
2016
139.327
0.2468
88.000
70.380
36.000
4.857
6.000
5.500
9.000
58.590
2017
129.564
0.2237
86.000
60.464
36.000
3.600
6.000
5.500
9.500
60.000
2018
119.156
0.2006
84.000
50.056
36.000
3.600
6.000
5.500
1.000
60.000
2019
108.092
0.1775
82.000
38.992
36.000
3.600
6.000
5.500
1.000
60.000
2020
109.318
0.1700
80.000
40.218
36.000
3.600
6.000
5.500
1.000
60.000
 
PHỤ LỤC 4
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
(QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2020 - THÁNG 9 NĂM 2009)
 

Stt
Tên các khu công nghiệp
Số quyết định thành lập và địa bàn
Diện tích (ha)
Số lao động
 
Đã có đến tháng 12/2008
 
7900.77
197.519
1
Đông Xuyên
639/TTg ngày 09/9/1996
160.7
4018
2
Phú Mỹ 1
213/QD-TTg ngày 04/02/1998
954.4
23860
3
Mỹ Xuân A
333/TTg ngày 22/5/1996
302.4
7560
4
Mỹ Xuân A2
2205/GP ngày 24/5/2001
422.22
10556
5
Mỹ Xuân B1 – CONAC
300/QĐ-TTg ngày 14/4/1998
227.1
5678
6
Cái Mép
339/QĐ-TTg ngày 05/10/2002
670.6
16765
7
Phú Mỹ 2
2089/QĐ-UBND ngày 29/6/2005
1.023.60
25590
8
Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng
1479/QĐ-UBND ngày 18/5/2006
200
5000
9
Mỹ Xuân B1 - Đại Dương
49221000009 ngày 12/01/2006
145.7
3643
10
Phú Mỹ 3
49221000078 ngày 12/01/2006
993.81
24845
11
Long Sơn
2327/QĐ-UBND ngày 07/9/2008
1.250.00
31250
12
Châu Đức
3600/QĐ-UBND ngày 16/10/2008
1.550.24
38756
 
Dự kiến lập mới 2009
 
900
22500
13
Long Hương
Tân Thành
400
11200
14
Đất Đỏ
Đất Đỏ
500
14000
 
Dự kiến lập mới 2010-2020
 
1800
45000
15
Cái Mép Hạ
Tân Thành
800
22400
16
Đất Đỏ 2
Đất Đỏ
1.000
28000
17
Đất Đỏ 3
Đất Đỏ
500
14000
18
Suối Rao
Châu Đức
500
14000
 
Tổng cộng
 
10600.77
265019
 
PHỤ LỤC 5
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở TỪNG ĐỊA PHƯƠNG
 

Stt
Đơn vị/cụm
Chủ đầu tư
Giấy chứng nhận đầu tư
Diện tích (ha)
VNĐ (tỷ)
USD (Triệu)
Ngành nghề sản xuất
Nhu cầu lao động
I
Tân Thành
 
 
911
 
 
 
25508
1
Hắc Dịch 1
Công ty Phú Mỹ
49121000090.30/4/08
30
 
 
May mặc, giày da
840
2
Hắc Dịch 2
Khu A và B
 
130
 
 
May mặc, điện tử CBSX nông sản, xuất khẩu
3640
4
Tóc Tiên 1
 
 
48
 
 
CB nông sản, sản xuất hàng xuất khẩu
1344
5
Tóc Tiên 2
Tổng công ty CN Sài Gòn
 
30
78.383
 
Cơ khí chế tạo, thực phẩm công nghiệp
840
6
Tóc Tiên 4
 
 
66
 
 
Cơ khí phụ trợ, CB gỗ, mây tre
1848
10
Tóc Tiên 7
 
 
75
 
 
Gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu
2100
11
Tân Hòa
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hỷ Hân
 
30
36.072
 
May mặc, giày da, lắp ráp ĐT
840
13
Boomin Vina
Công ty trách nhiệm hữu hạn Boomin Vina
 
50
 
10
Sản xuất chăn len, bao bì đựng chăn len
1400
14
Mỹ Xuân 1
 
 
75
 
 
Sản xuất giấy tái chế và thiết bị ngành giấy
2100
15
Phú mỹ - Korêa
 
 
90
 
 
Sản xuất phụ kiện đóng tàu
2520
 
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
 
Hồng Quang
Tóc Tiên (5)
 
67
 
 
Công nghiệp nhẹ không gây ô nhiễm
1876
 
Hắc Dịch 1
Tóc Tiên (6)
 
46
 
 
Đồ gỗ trang trí nội thất
1288
 
Vĩnh Phú Mỹ
Châu Pha
 
47
 
 
CB nông sản
1316
 
Tóc Tiên 8
 
 
52
 
 
Cơ khí CB gỗ
1456
 
Đá Tây, Đá Chẻ
 
 
25
 
 
Sản xuất đá mỹ nghệ xuất khẩu
700
 
Tân Hải
 
 
50
 
 
Cơ khí, dịch vụ Logistic
1400
II
Châu Đức
 
 
809
 
 
 
22652
1
Ngãi Giao
Công ty trách nhiệm hữu hạn XD-ĐT Kim Cương
 
30
45
 
Sản xuất sợi, dệt kim
840
2
Đá Bạc 1
Láng Lớn (1)
 
129
 
 
Cơ khí, lắp ráp điện tử, công nhân phụ trợ
3612
3
Đá Bạc 2
Kim Long
 
121
 
 
Cơ khí, lắp ráp điện tử, CB nông sản
3388
 
Đá Bạc 3
Láng Lớn (2)
 
107
 
 
Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK Đ tàu
2996
 
Đá Bạc 4
Cù Bị
 
137
 
 
Cơ khí chế tạo, lắp ráp xe cơ giới, sản xuất PK đóng tàu
3836
 
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
4
Bình Giã
 
 
95
 
 
CB nông sản, ta gia súc, cơ khí, mộc GD
2660
5
Bình Trung
 
 
95
 
 
Sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng
2660
6
Bình Giã
 
 
95
 
 
CB nông sản, thức ăn gia súc, cơ khí
2660
III
Bà Rịa
 
 
533
 
 
 
14924
1
Hồng Lam
Công ty cổ phần Thương mại Hồng Lam
 
30
104
 
Sản xuất thủy tinh, sành sứ, CB TP cao cấp
840
2
Long Tâm
 
 
72
 
 
Di dời trong đô thị, sản xuất sạch
2016
5
Kim Dinh
 
 
56
 
 
Cơ khí, điện tử, vật liệu xây dựng
1568
7
Tân Hưng
 
 
100
 
 
Công nghiệp chế biến, lắp ráp điện tử, cơ khí
2800
8
Long Phước
 
 
100
 
 
Công nghiệp phụ trợ, cơ khí
2800
9
Hòa Long
 
 
100
 
 
CB nông sản, cơ khí, điện, điện tử
2800
 
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
 
Long Hương1
 
 
30
 
 
Sản xuất vật liệu xây dựng, CB gỗ, cơ khí
840
 
Long Hương 2
 
 
45
 
 
Cb lương thực, thực phẩm,chế tạo cơ khí, vật liệu xây dựng
1260
IV
Long Điền
 
 
394
 
 
 
11032
1
An Ngãi
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tân Phước Thịnh
9121000075.31/12/09
43
89,5
 
May mặc, sản xuất muối công nghiệp
1204
2
Tam Phước 1
 
 
51
 
 
Công nghiệp sạch
 
3
Tam Phước 2
Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng Dầu khí (IDICO)
 
45
 
 
Công nghiệp phụ trợ, may mặc
1260
6
Long Điền 1
Công ty trách nhiệm hữu hạn SP PLNNING
 
98
 
6
Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị viễn thông
2744
7
Long Điền 2
Công ty trách nhiệm hữu hạn CN Charm &CI (Korea)
91043000120.05/9/09
74
 
10
Công nghiệp phụ trợ, TB điện tử
2070
 
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
 
Tam Phước 3
 
 
40
 
 
CB gỗ, CB thực phẩm
1120
8
Long Điền 3
 
 
43
 
 
May mặc, CB thực phẩm
1204
V
Đất Đỏ
 
 
150
 
 
 
4200
1
Long Mỹ 1
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ever luck Vina
91043000127.07/8/09
50
 
1,2
Công nghiệp phụ trợ
1400
2
Đồng Thầy
 
 
50
 
 
Công nghiệp phụ trợ sản xuất ôtô và tàu biển
1400
3
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
4
Bàu Sao
 
 
50
 
 
Công nghiệp phụ trợ
1400
VI
Xuyên Mộc
 
 
100
 
 
 
2800
1
Phước Bửu
 
 
60
 
 
Nông sản, may mặc, dày thể thao
1680
 
Sau 2010
 
 
 
 
 
 
 
3
Bình Châu
 
 
40
 
 
CB hải sản, thức ăn gia súc
1120
VII
Thành phố Vũng Tàu
 
 
40
 
 
 
1120
1
Phước Thắng
 
 
40
 
 
Di dời các cơ sở ô nhiểm trong thành phố
1120
VIII
Côn Đảo sau 2010
 
 
20
 
 
 
560
 
Bến Đầm
 
 
20
 
 
Di dời các cơ sở sản xuất đơn lẻ
560
Tổng số
 
 
2957
2E+05
26
 
82796
 
PHỤ LỤC 6
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN 2020
(Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU)
Báo cáo số 189/BC-SVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2009
 

Stt
Địa phương
Số dự án
Diện tích
(Ha)
Vốn đăng ký
USD (Triệu)
VND (Tỷ)
1
Thành phố Vũng Tàu
25
814,86
38,1
1664,48
2
Thị xã Bà Rịa
 
 
 
 
3
Huyện Tân Thành
41
2238
 
652
4
Huyên Châu Đức
 
 
 
 
5
Huyện Long Điền
28
879
 
17059,55
6
Huyện Đất Đỏ
37
1420
 
8718,83
7
Huyện Xuyên Mộc
63
2277,36
4759,7
6512,11
8
Huyện Côn Đảo
3
23,98
27
204,1
 
Tổng cộng
146
5.488,08
11.464,12
3.319,34
- Số dự án đã đưa một phần vào kinh doanh        : 9.
- Số dự án đã khởi công                                     : 37.
- Số dự án xong thủ tục chuẩn bị khởi công         : 7.
- Số dự án đang làm thủ tục đền bù                     : 42.
- Số dự án đang làm quy hoạch                          : 51.
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi