Dự thảo Thông tư về chế độ với người lao động bị bệnh nghề nghiệp lần 2

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần 2
Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc thực hiện chi trả chi phí y tế, tiền lương, chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH

VÀ XÃ HỘI

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số:     /       /TT-BLĐTBXH

DỰ THẢO 2

Hà Nội, ngày    tháng     năm 2020

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Căn cứ  Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng  6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017  của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc thực hiện chi trả chi phí y tế, tiền lương, chế độ bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cá nhân có sử dụng lao động (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động), bao gồm:

a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

b) Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

c) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;

d) Hợp tác xã;

đ) Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có trụ sở đóng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Các tổ chức, cá nhân khác có sử dụng lao động.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (sau đây gọi chung là người lao động).

3. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho người sử dụng lao động, được áp dụng các chế độ như đối với người lao động quy định tại Thông tư này.

4. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân được áp dụng các chế độ như đối với người lao động quy định tại Thông tư này, trừ trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng đối tượng này có quy định khác.

Điều 3. Quá trình lao động và nhiệm vụ lao động

1. “Quá trình lao động” quy định trong thuật ngữ “ An toàn lao động” tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động được xác dịnh trong tất cả các khoảng thời gian sau:

a) Thời gian làm việc (bao gồm cả giờ làm việc bình thường và giờ làm thêm);

b) Thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.

2. Nhiệm vụ lao động quy định trong thuật ngữ “An toàn lao động” tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động bao gồm cả nhiệm vụ ghi trong hợp đồng lao động và việc chấp hành nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động.       

Điều 4. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  1. Các trường hợp được bồi thường:
  1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, trừ các trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 5, Điều 11 của Thông tư này.

b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc của cơ quan pháp y có thẩm quyền, thì được bồi thường trong các trường hợp sau:

- Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh nghề nghiệp theo kết quả khám giám định y khoa về bệnh nghề nghiệp (theo quy định của Bộ Y tế).

2. Nguyên tắc bồi thường:

a) Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

b) Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện  theo quy định sau:

- Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

- Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

3. Mức bồi thường:

Mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này được tính như sau:

a) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này:

Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}

Trong đó:

- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

- 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

- a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Ví dụ 1:

- Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:

Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).

- Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:

Tbt = 20 x 0,4 = 8.0 (tháng tiền lương).

Điều 5. Trợ cấp tai nạn lao động

1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (Căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).

2. Nguyên tắc trợ cấp: Việc trợ cấp được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

3. Mức trợ cấp:

a) Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này hoặc tính theo công thức dưới đây:

Ttc = Tbt x 0,4

Trong đó:

- Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

- Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).

Ví dụ 2:

- Ông B bị tai nạn lao động lần thứ nhất do ông B đã vi phạm quy định về an toàn lao động, không do lỗi của ai khác. Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông B là 15% do vụ tai nạn này. Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là: Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 =1,4 (tháng tiền lương).

- Lần tiếp theo ông B bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (được điều tra và xác định là thuộc trường hợp được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều này). Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động do lần tai nạn này là 20%. Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:

Ttc = Tbt x 0,4 = 5,5 x 0,4 = 2,2 (tháng tiền lương).

Điều 6. Tiền lương làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp và tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1.   Tiền lương làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và tiền lương trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động được tính như sau:

a) Là tiền lương theo hợp đồng lao động (bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã thỏa thuận theo quy định pháp luật về tiền lương) áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

b) Là tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung) áp dụng đối với cán bộ công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.

2. Đối với người lao động đang trong thời gian học nghề, tập nghề tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm cơ sở tính tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại địa điểm người lao động làm việc; trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm cơ sở tính tiền bồi thường, trợ cấp cho người lao động đang trong thời gian học nghề, tập nghề là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận.

3. Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc, công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì tiền lương làm cơ sở tính tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật lao động hoặc tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Đối với người lao động có dự kiến thời gian nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng theo hợp đồng lao động hoặc có thời gian nghỉ hưu trước thời điểm ngày kết thúc điều trị ổn định tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì tiền lương làm cơ sở tính tiền bồi thường hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời điểm dự kiến nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ hưu là tiền lương được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp. Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ tính tiền bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động, thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.

Điều 7. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong những trường hợp đặc thù về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Khoản 1,2,3,6, 7,8, 9 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động và bồi thường cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư  này.

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra thì người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Khoản 1, 2, 6, 7, 8, 9 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động và trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Khoản 1,2,3,6, 7,8, 9 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động và trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

4. Trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người sử dụng lao độngcó trách nhiệm:

a) Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Khoản 1,2,3,6, 7,8, 9 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động;

b) Chuyển cho người bị tai nạn lao động các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm; nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này, thì phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị chết do tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này

   5. Đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động, nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho họ hoặc đăng ký đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời điểm xác định họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thì cùng với việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 6, 7, 8 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động , bồi thường hoặc trợ cấp theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này, thì người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần bằng mức quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động;

b) Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bằng mức quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất được thì thực hiện hình thức chi trả theo yêu cầu của người lao động.

Điều 8. Hồ sơ bồi thường, trợ cấp

1. Đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc trường hợp được bồi thường, trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 5 và Điều 7 Thông tư này, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp gồm các tài liệu sau:

a) Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp Trung ương. Riêng đối với trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến lao động, nếu có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã hoặc của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn thì phải được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;

b) Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của Tòa án đối với những trường hợp mất tích;

c) Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ bồi thường gồm các tài liệu sau:

a) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp của cơ quan pháp y hoặc biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp) và kết luận của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền;

c) Quyết định bồi thường bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Hồ sơ được lập thành 3 bộ, trong đó:

a) Người sử dụng lao động giữ một bộ;

b) Người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (hoặc thân nhân của người lao động bị nạn hoặc bệnh nghề nghiệp) giữ một bộ;

c) Một bộ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, trong vòng 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trợ cấp tai nạn lao động.

Điều 9. Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp

1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.

2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định.

   Điều 10. Chi phí y tế

1. Đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà có tham gia bảo hiểm y tế, thì người sử dụng lao động thanh toán phần còn lại sau khi bảo hiểm y tế chi trả những chi phí y tế nằm trong danh mục do Bộ Y tế quy định; đồng thời thanh toán những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho họ.

2. Đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng không tham gia bảo hiểm y tế, thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho họ.

Điều 11. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động do sử dụng ma túy, chất gây nghiện

   Người lao động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 40 của Luật an toàn vệ sinh lao động là người lao động bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất.

Điều 12. Nguyên tắc thực hiện

1. Các mức bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Thông tư này là mức tối thiểu. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này.

2. Chi phí bồi thường, trợ cấp, chi phí y tế cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên, chi phí sản xuất kinh doanh của cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, đồng thời là chi phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở sử dụng lao động theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Khuyến khích người sử dụng lao động chi trả phần còn lại sau khi bảo hiểm y tế chi trả những chi phí y tế nằm trong danh mục do Bộ Y tế quy định và trả tiền lương trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng cho những người lao động bị tai nạn, bệnh tật khác có liên quan đến lao động (bao gồm cả trường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này).

4. Khuyến khích người sử dụng lao động bồi thường cho người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp sau khi đã nghỉ hưu, hoặc thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác, nếu nguyên nhân gây bệnh nghiệp được xác định là xảy ra trong thời gian làm việc cho người sử dụng lao động gây nên.

Điều 13. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

1. Lập hồ sơ và thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp cho người lao động hoặc thân nhân của người lao động đúng theo quy định của Thông tư này.

2. Thường xuyên cải thiện điều kiện lao động, chăm lo sức khỏe đối với người lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, khám định kỳ bệnh nghề nghiệp (tổ chức khám, hoàn thiện hồ sơ và đưa đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động), thực hiện bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu có); thực hiện điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng đối với người lao động bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp (nếu có) bị suy giảm khả năng lao động.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan, phổ biến Thông tư này đến các doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa phương.

2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế các trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động trên địa bàn.

3. Tiếp nhận và lưu giữ hồ sơ chế độ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ người sử dụng lao động.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

2. Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể và các Hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ (15 b), PC.

KT. BỘ TRƯỞNG 
THỨ TRƯỞNG




 


Lê Tấn Dũng

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi