Dự thảo Thông tư về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân lần 2
Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc ký kết, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng tại các Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

Số:        /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------

THÔNG TƯ

Quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc ký kết, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng tại các Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tuyển lao động là quá trình đơn vị sử dụng lao động (Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân) tiến hành nghiên cứu, lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiến hành giao kết hợp đồng lần đầu với người lao động.

2. Chuyển loại hợp đồng lao động là việc chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng để giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động theo giao kết hợp đồng.

Điều 3. Nguyên tắc sử dụng lao động hợp đồng

1. Công khai, dân chủ, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động; việc ký kết hợp đồng phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự và loại hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng

1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình tự sau:

a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương);

b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Quá thời hạn này, các đề nghị của Công an đơn vị, địa phương sẽ không được xem xét.

Đối với hợp đồng lao động mùa vụ, Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ cấp ủy, lãnh đạo đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động tuyển lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;

c) Căn cứ nhu cầu của Công an các đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để Công an các đơn vị, địa phương thực hiện;

d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc chuyển loại hợp đồng với người lao động theo quy định. Số lượng lao động hợp đồng duyệt cho năm nào chỉ được thực hiện trong năm đó.

2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:

a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng trong từng loại hợp đồng (không xác định thời hạn, xác định thời hạn, mùa vụ), công việc đảm nhận và đơn vị sử dụng;

b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (gồm: nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác).

c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn cứ đề nghị;

d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách của năm sau (nếu có). Trong trường hợp này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích số lượng từng loại hợp đồng, công việc đảm nhận, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.

đ) Dự kiến nhu cầu kinh phí chi trả lương, phụ cấp cho người lao động của Công an đơn vị, địa phương (bao gồm số người đang làm việc và số đề nghị tăng);

3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập do giám đốc, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Điều 5. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động

1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân (có Phụ lục kèm theo).

Đối với những công việc chưa được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này mà Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu sử dụng thì Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

3. Giao Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương quy định định mức sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đối với từng công việc cụ thể.

Điều 6. Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ đang phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các công ty và giám đốc, kế toán trưởng của các công ty thành viên; chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên), kiểm soát viên, người đại diện vốn sở hữu tại công ty cổ phần; giám đốc, kế toán trưởng của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

3. Công nhân Công an làm các công việc vệ sinh, tạp vụ, phục vụ buồng làm việc của lãnh đạo Bộ; phục vụ tại hội trường, phòng họp của Bộ.

Điều 7. Tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động

1. Tiêu chuẩn chung

Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có lý lịch rõ ràng và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

2. Tuổi đời

a) Đối với người lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại Công an các đơn vị, địa phương:

Từ đủ 18 tuổi trở lên đến dưới 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Tuổi đời ký kết hợp đồng với từng trường hợp cụ thể do Công an đơn vị, địa phương quyết định nhưng phải bảo đảm cho người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và quy định tại các Điều từ 161 đến 167 Chương XI Bộ luật lao động;

c) Người lao động cao tuổi ký kết hợp đồng lao động làm các công việc quy định tại khoản 2 Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì không áp dụng hạn tuổi quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình độ chuyên môn

Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

4. Sức khỏe

 a) Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại Công an các đơn vị, địa phương: có đủ sức khoẻ để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh trong Công an nhân dân; không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh có cấp huyện trở lên;

c) Cơ sở khám, chữa bệnh trong Công an nhân dân quy định tại điểm a khoản này gồm bệnh viện, bệnh xá thuộc Công an đơn vị, địa phương. Đối với các đơn vị cơ quan Bộ không có bệnh xá hoặc bệnh xá chưa đủ trang thiết bị cần thiết để khám, kết luận tiêu chuẩn về sức khỏe thì do Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 (theo địa bàn đóng quân) thực hiện.

5. Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị theo quy định của Bộ Công an

Điều 8. Điều kiện ký kết hợp đồng lao động

1. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Đối với Công an các đơn vị, địa phương, việc ký kết hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Trong số lượng của từng loại hợp đồng lao động được phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và đúng thẩm quyền ký kết quy định tại Điều 12 Thông tư này;

c) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động của đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động vào các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động ở Công an đơn vị, địa phương gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;

b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển;

c) Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước chấm dứt hợp đồng ở Công an đơn vị, địa phương này để chuyển sang ký kết hợp đồng lao động ở Công an đơn vị, địa phương khác vẫn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời hạn 06 tháng (kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cũ đến ngày ký hợp đồng mới) chỉ cần nộp cho nơi ký kết Phiếu đăng ký dự tuyển và bản nhận xét, đánh giá của Công an đơn vị, địa phương đã làm việc trước đó. Trong thời gian 30 ngày sau khi ký hợp đồng, Công an đơn vị, địa phương sử dụng lao động có trách nhiệm liên hệ và tiếp nhận lại toàn bộ hồ sơ, các loại giấy tờ liên quan đến người lao động ở đơn vị, địa phương cũ theo quy định.

Chương II

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ TUYỂN LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG

Điều 10. Các loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng với những công việc mà đơn vị sử dụng lao động và người lao động không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng với những công việc mà đơn vị sử dụng lao động và người lao động xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (gọi tắt là hợp đồng mùa vụ)

4. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn mà người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại khoản 2 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại khoản 3 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Đối với hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn, Công an đơn vị, địa phương không được tiếp tục sử dụng người lao động làm các công việc đã giao kết trong hợp đồng. Trong trường hợp tiếp tục có nhu cầu sử dụng, Công an đơn vị, địa phương phải căn cứ vào số lượng, loại hợp đồng lao động được Bộ duyệt trong năm để ký kết hợp đồng lao động mới.

5. Không được giao kết hợp đồng lao động mùa vụ để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp giao kết với người lao động cao tuổi hoặc phải tạm thời thay thế người lao động được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ quân sự tại ngũ, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần loại hợp đồng lao động mùa vụ.

Điều 11. Xác định công việc để ký kết các loại hợp đồng

1. Đối với hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

a) Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn với người lao động làm các công việc quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h i  mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Ký kết hợp đồng lao động mùa vụ với người lao động làm công việc quy định tại điểm k mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các công việc sau:

Nấu ăn phục vụ hội nghị, các lớp huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chức danh có thời gian dưới 12 tháng; nấu ăn, phục vụ buồng bàn tại các nhà nghỉ dưỡng trong thời gian đông cán bộ, chiến sĩ đi nghỉ (từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm); hướng dẫn viên trên các tàu du lịch trong thời gian dưới 12 tháng; huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao; diễn viên, ca sĩ, đạo diễn, quay phim, nhạc công, kỹ thuật viên âm thanh, ánh sáng, biên kịch, hóa trang, dựng phim, quảng cáo thực hiện các chương trình văn hoá, văn nghệ của Công an nhân dân có thời gian dưới 12 tháng.

2. Đối với hợp đồng lao động không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp do giám đốc hoặc thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ thời điểm kết thúc công việc chủ động xác định.

Điều 12. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại Công an đơn vị, địa phương do thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp ký kết với người lao động.

2. Hợp đồng lao động không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp do giám đốc hoặc thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp ký kết với người lao động.

Điều 13. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp; họ, tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

b) Công việc và địa điểm làm việc;

c) Thời hạn của hợp đồng lao động;

d) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có);

đ) Chế độ nâng bậc, nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

e) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, hiệu lực của hợp đồng lao động; cam kết thực hiện.

2. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn bản (theo mẫu của Bộ Công an) về công tác bảo mật trong thời gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động. Đồng thời triển khai các biện pháp phù hợp, trang bị kiến thức cần thiết cho người lao động về việc bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Trong trường hợp cần quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể lập phụ lục hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có giá trị như hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Điều 14. Hình thức hợp đồng

1. Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân phải được giao kết bằng văn bản theo mẫu của Bộ Công an và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với một số công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Trong trường hợp giao kết bằng lời nói thì các bên đương nhiên phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật lao động, thỏa ước lao động và đạo đức xã hội.

Điều 15. Trình tự tuyển lao động

1. Trình tự tuyển lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.

2. Trình tự tuyển lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương thực hiện như sau

a) Thông báo nhu cầu

Ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, Công an đơn vị, địa phương phải thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở làm việc. Nội dung thông báo gồm công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển, loại hợp đồng dự kiến giao kết, tiêu chuẩn, điều kiện ký kết, mức lương dự kiến, thành phần hồ sơ, địa điểm tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ.

Trường hợp tuyển lao động bố trí tại các đơn vị trọng yếu, cơ mật, thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định hình thức, nội dung và phạm vi thông báo phù hợp với yêu cầu;

b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động

Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ, lập sổ theo dõi ghi rõ thông tin, thứ tự nộp và có giấy biên nhận hồ sơ cho người lao động. Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đúng với nhu cầu và bảo đảm đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, những trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì không nhận hồ sơ. Thời gian tiếp nhận hồ sơ tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày hết hạn thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tổ chức cán bộ phải trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt danh sách người tham dự đợt tuyển lao động của đơn vị, địa phương mình;

c) Trao đổi thông tin, kiểm tra chuyên môn

Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp sử dụng lao động tổ chức phỏng vấn, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người lao động; trao đổi để người lao động nắm các thông tin cơ bản về quản lý lao động, điều kiện ăn, ở, làm việc tại đơn vị, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước và những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động; tiến hành kiểm tra, đánh giá khả năng chuyên môn, tay nghề (đối với các công việc đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn, tay nghề);

d) Kiểm tra, kết luận sức khỏe

Chỉ những trường hợp đạt yêu cầu qua phỏng vấn, kiểm tra chuyên môn, cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương mới phối hợp với cơ quan y tế trong Công an nhân dân tổ chức khám, kết luận tiêu chuẩn sức khỏe;

đ) Thẩm tra, xác minh, kết luận lý lịch người lao động

Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BCA ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân.

Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động mùa vụ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thực hiện theo quy định Thông tư này;

e) Xác định người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động

Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương sau khi xem xét, đánh giá kết quả phỏng vấn, kiểm tra chuyên môn, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển và kết quả thử việc theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; căn cứ số lượng từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt, xác định danh sách những người trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển lao động, trình thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương phê duyệt.

Trường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm tiêu chuẩn, có kết quả thử việc như nhau, sau khi xem xét ưu tiên theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 4 Điều này mà vẫn không xác định được người trúng tuyển thì cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo thủ trưởng đơn vị, địa phương quyết định người trúng tuyển;

g) Thông báo kết quả tuyển lao động

Danh sách người lao động trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển lao động được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Công an đơn vị, địa phương. Đồng thời, Công an đơn vị, địa phương có văn bản hoặc ủy quyền cho cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương có văn bản thông báo kết quả tới người lao động theo địa chỉ mà người lao động đã đăng ký.

Trường hợp người lao động không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển mà có yêu cầu nhận lại hồ sơ thì cơ quan tổ chức cán bộ phải trả lại hồ sơ (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển, bản Thẩm tra lý lịch) cho người lao động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và thu lại giấy biên nhận. Việc trả lại hồ sơ chỉ thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển lao động;

i) Ký kết hợp đồng lao động

Căn cứ danh sách trúng tuyển, cơ quan tổ chức cán bộ hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo thủ trưởng đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng với người lao động theo thẩm quyền.

3. Trình tự tuyển lao động hợp đồng mùa vụ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương thực hiện như sau:

a) Thông báo nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển như quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này;

b) Căn cứ danh sách, hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động do cơ quan tổ chức cán bộ chuyển đến, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động tiến hành kiểm tra chuyên môn, phối hợp với đơn vị liên quan khám, kết luận sức khỏe, thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị và báo cáo thủ trưởng đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) ký kết hợp đồng với người lao động theo thẩm quyền.

4. Trong trường hợp có nhiều người dự tuyển đảm bảo tiêu chuẩn kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì ưu tiên kết hợp đồng (theo thứ tự) đối với các trường hợp sau:

a) Người lao động là vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong Công an nhân dân;

b) Người lao động là thương binh, bệnh binh đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe lao động theo quy định; con đẻ của một trong các trường hợp: liệt sĩ, thương binh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, cán bộ Công an, con gia đình có công với cách mạng;

c) Người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự;

d) Người lao động là người dân tộc thiểu số.

Điều 16. Thử việc và thời gian thử việc

1. Thử việc

a) Đơn vị sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì hai bên giao kết hợp đồng thử việc theo mẫu của Bộ Công an.

b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

2. Thời gian thử việc

 Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

b) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và tương đương;

c) Không quá 15 ngày làm việc đối với công việc khác.

3. Tiền lương, tiền công của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

4. Kết thúc thời gian thử việc

a) Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì đơn vị trực tiếp sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng hoặc báo cáo người có thẩm quyền ký kết hợp đồng với người lao động;

b) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

Chương III

QUYỀN LỢI , NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG;

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Quyền lợi của người lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

1. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn

a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định tại các Điều từ 104 đến 117 Chương VII và các Điều từ 133 đến 152 Chương IX Bộ luật Lao động; Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Trường hợp công việc mà người lao động đảm nhiệm phải làm thường xuyên, liên tục nhưng thời gian thực hiện trong ngày ít hơn 8 giờ thì Công an đơn vị, địa phương thỏa thuận, bố trí người lao động kiêm nhiệm thêm công việc khác theo phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để bảo đảm đủ 8 giờ làm việc/ngày theo quy định của pháp luật;

b) Tiền lương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các quy định của Bộ Công an. Trường hợp trình độ đào tạo phù hợp với công việc giao kết thì xếp lương theo trình độ đào tạo, trường hợp trình độ đào tạo và công việc giao kết không tương ứng thì xếp lương theo công việc giao kết.

Người lao động chấm dứt hợp đồng với Công an đơn vị, địa phương đang làm việc (theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành) để chuyển sang ký kết hợp đồng với Công an đơn vị, địa phương khác thì được trả, xếp lương theo công việc mới. Nếu công việc mới tương tự công việc ký kết trước đó thì được xếp theo bậc lương đã xếp tại đơn vị, địa phương cũ. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ cho đến khi mức tiền lương của công việc đang đảm nhiệm bằng với mức lương đang hưởng;

c) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và của Bộ Công an;

d) Người lao động hưởng lương ngân sách nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Công an;

đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề theo quy định của Bộ Công an;

g) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và của Bộ Công an;

h) Các chế độ khác thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

2. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động mùa vụ

a) Được hưởng quyền lợi theo quy định tại điểm a, c, d và h Khoản 1  Điều này;

b) Tiền lương, tiền công do hai bên thoả thuận căn cứ vào khối lượng và thời gian hoàn thành công việc nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

c) Đối với người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng và người làm công việc có thời hạn dưới một tháng thì ngoài phần tiền lương theo công việc, người lao động còn được đơn vị sử dụng lao động thanh toán khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (phần người sử dụng lao động phải đóng) theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế và Luật Việc làm; tiền nghỉ hằng năm, tiền tàu xe đi lại khi nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Các khoản chi cụ thể giao Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ hướng dẫn theo quy định.

3. Trường hợp người lao động chưa được ký kết đúng loại hợp đồng lao động quy định tại Thông tư này thì Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt, tính chất công việc mà người lao động đang làm và thời gian đã hợp đồng trước đó để ký kết loại hợp đồng theo đúng quy định. Người lao động làm các công việc phục vụ, lao động phổ thông chuyển sang ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn được xếp bậc lương như sau:

a) Trường hợp mới hợp đồng lao động hoặc có thời gian hợp đồng lao động dưới 04 năm trở xuống, xếp lương bậc 2, hệ số 1,18;

b) Thời gian hợp đồng lao động từ 04 năm đến dưới 06 năm, xếp lương bậc 3, hệ số 1,36;

c) Thời gian hợp đồng lao động từ 06 năm đến dưới 09 năm, xếp lương bậc 4, hệ số 1,54;

d) Thời gian hợp đồng lao động từ 09 năm đến dưới 12 năm, xếp lương bậc 5, hệ số 1,72;

đ) Thời gian hợp đồng lao động từ 12 năm đến dưới 15 năm, xếp lương bậc 6, hệ số 1,90.

g) Trường hợp có thời gian hợp đồng lao động trên 15 năm hoặc có bất hợp lý trong việc xếp lương, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để xếp lương cho phù hợp.

Điều 18. Quyền lợi của người lao động hợp đồng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

Quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Điều 19. Nghĩa vụ của người lao động

1. Thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết và các cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước (nếu có).

2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của đơn vị, tuân theo sự điều hành hợp pháp của đơn vị sử dụng lao động.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thực hiện theo quy định tại các Điều từ 35 đến 49 mục 3 Chương II của Bộ luật lao động và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động phải thỏa thuận với người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Ký kết hợp đồng lao động với người không bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc không đúng công việc quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Ký kết hợp đồng lao động vượt số lượng, không đúng loại hợp đồng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc vượt quá định mức sử dụng theo quy định.

3. Trong trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cán bộ tham mưu, đề xuất và lãnh đạo có thẩm quyền ký kết hợp đồng với người lao động sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Thông tư số 16/2016/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 21. Giải quyết tranh chấp lao động

Quá trình thực hiện hợp đồng lao động phát sinh tranh chấp về quyền và lợi ích của người lao động thì giải quyết theo quy định tại các Điều từ 194 đến Điều 236 Chương XIV Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động; Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động; Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là đại diện đơn vị sử dụng lao động hợp đồng tham gia giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp lao động xảy ra.

Điều 22. Lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động

1. Việc lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động thực hiện theo Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm và Thông tư số 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm.

2. Sổ quản lý lao động phải được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Người lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng, vi phạm kỷ luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các Điều từ 118 đến Điều 132 Chương VIII Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 2019 và thay thế Thông tư số 32/2010/TT-BCA ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

 Đối với những trường hợp đang đảm nhiệm công việc thuộc đối tượng không ký kết hợp đồng lao động quy định tại Điều 5 Thông tư số 32/2010/TT-BCA ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân nay công việc đó thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện như sau:

1. Nếu tiếp tục thực hiện công việc đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên chế độ, chính sách cho đến khi hết hạn tuổi phục vụ không chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng lao động.

2. Nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh, công việc thuộc diện bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân Công an thì được xem xét, chuyển đổi công việc theo quy định.

3. Trường hợp chuyển sang công việc khác nhưng vẫn thuộc đối tượng ký kết hợp đồng lao động tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì phải chuyển sang thực hiện chế độ hợp đồng lao động.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc học viện, Hiệu trưởng trường Công an nhân dân, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và quy định các biểu mẫu hồ sơ, báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý, sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);

- Các đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);

- Lưu: VT, V03, X01(P5), (250).

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY