Công văn 89924/CT-TTHT chi phí tiền lương và chi phí khác do ảnh hưởng dịch Covid

thuộc tính Công văn 89924/CT-TTHT

Công văn 89924/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chi phí tiền lương và chi phí khác do ảnh hưởng bởi dịch Covid
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP. Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:89924/CT-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:09/10/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Lao động-Tiền lương
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
________

Số: 89924/CT-TTHT
V/v: Chi phí tiền lương và chi phí khác do ảnh hưởng bởi dịch Covid

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2020

 

 

 

Kính gửi: Công ty TNHH Nissan Automotive Technology Việt Nam
(Địa chỉ: tầng 26, Tòa nhà Keangnam Landmark Tower, Lô E6, KĐT mới Cầu Giấy, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0101145668)

 

Trả lời văn bản số AC-NATV/2020-10 ngày 28/9/2020 của Công ty TNHH Nissan Automotive Technology Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với chi phí tiền lương và chi phí khác do ảnh hưởng bởi dịch Covid, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN thì các khoản chi phí không được trừ gồm:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu

..."

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) như sau:

“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

- Căn cứ Tiết a Điểm 1 Mục II của Nghị quyết số 84/2020/NQ-CP ngày 29/52020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid 19.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có chi trả khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động nghỉ trong thời gian giãn cách xã hội, thời gian chờ việc do ảnh hưởng của dịch Covid và các khoản chi khác có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC) của Bộ Tài chính.

Hiện nay, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ để triển khai một số nội dung quy định tại Tiết a Điểm 1 mục II của Nghị quyết số 84/NQ-CP, trong đó có nội dung liên quan đến việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản đóng góp, ủng hộ trong hoạt động chống dịch Covid -19. Khi có hướng dẫn cụ thể, đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ thực tế tình hình sản xuất kinh doanh để thực hiện theo đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
HANOI TAX DEPARTMENT
________

No. 89924/CT-TTHT

On salaries and other expenses for COVID-19 victims

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, October 09 , 2020

 

To: Nissan Automotive Technology Vietnam Co., Ltd


(Address:  26th floor, Keangnam Landmark Tower, Lot E6, Cau Giay New Urban Area, Me Tri Ward, Nam Tu Liem District, Hanoi City; Tax identified code:  0101145668)

 

In response to the document No. AC-NATV/2020-10 dated September 28, 2020 of Nissan Automotive Technology Vietnam Co., Ltd (hereinafter referred to as the Company) on deductible expenses when determining enterprise income tax on salaries and other expenses for COVID-19 victims, Hanoi Tax Department hereby directs as follows:

- According to Article 4 of the Ministry of Finance's Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015, providing guidance on enterprise income tax in the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP of February 12, 2015, guiding the determination of deductible and non-deductible expenses when determining taxable income, non-deductible expenses include:

“Article 4. To amend and supplement Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended and supplemented in Clause 2, Article 6 of the Circular No. 119/2014/TT-BTC, and Article 1 of the Circular No. 151/2014/TT-BTC) as follows:

“Article 6. Deductible and non-deductible expenses when determining taxable income

1. Except for the non-deductible expenses prescribed in Clause 2 of this Article, enterprises may deduct any expense that fully satisfies the following conditions:

a) Actual expenses related to their production and business activities.

b) Expenses with adequate lawful invoices and documents.

c) Expenses for purchase of goods or services valued at VND 20 million or more (VAT-inclusive prices) per invoice with non-cash payment documents.

Non-cash payment documents must comply with legal documents on value-added tax.

In case of one-time purchase of goods or services valued at VND 20 million

...”

2. Non-deductible expenses for determining taxable income include:

...

2.6. Salaries, wages and bonuses paid to employees in one of the following cases:

a) Salaries, wages and other amounts payable to employees that enterprises have accounted into production and business expenses in the period but have not paid such amounts or have no payment documents as required by law

b) Salaries, bonuses and life insurance premiums for employees for which the conditions for payment and levels of these amounts are not specified in one of the following documents: labor contract; collective labor agreement; financial regulations of the company, corporation or group; reward regulations issued by the chairperson of the Board of Directors, general director or director under the financial regulations of the company or corporation”.

- Article 3 of the Ministry of Finance's Circular No. 25/2018/TT-BTC dated March 16, 2018, amending and supplementing Item e, Point 2.2, Item b, Point 2.6, Point 2.11 and Point 2.30, Clause 2, Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended and supplemented by Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC) prescribes that:

“2. To amend the first paragraph of Item b, Point 2.6, Clause 2, Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (which was amended and supplemented under Article 4 of the Ministry of Finance’s Circular No. 96/2015/TT-BTC of June 22, 2015), as follow:

b) Salaries and bonuses for employees for which the payment conditions and levels are not specified in one of the following documents: labor contract; collective labor agreement; financial regulation of the company, corporation or group; or reward regulation issued by the chairperson of the Board of Directors, general director or director under the financial regulation of the company, corporation or group.”.

“4. To amend the first paragraph of the fifth em rule of Point 2.30, Clause 2, Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (which was amended and supplemented under Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC), as follow:

- Welfare expenses paid directly to employees, such as  expenses for funerals and weddings of employees and their relatives; expenses on summer holidays or medical treatment; expenses for refresher training courses; expenses for employees’ families affected by natural disasters, enemy sabotage, accidents or illnesses; expenses for rewarding employees’ children for their study achievements; expenses for employees’ travel during holidays; payment for accident insurance, health insurance, and other voluntary insurance for employees (except life insurance and voluntary pension insurance for employees mentioned at Point 2.11 of this Article), and other welfare expenses. The total welfare expenses must not exceed one month’s average wage actually paid in the tax year of the enterprise.”

- Pursuant to Item a, Point 1, Section II of the Government's Resolution No. 84/2020/NQ-CP dated May 29, 2020, regarding the tasks and solutions to continue to remove difficulties in production and business, accelerate the disbursement of public investment and ensure social order and safety in the context of COVID-19 pandemic.

Pursuant to the above provisions, if the Company has paid salaries, wages and other amounts of salary and wage nature to employees taking leave during the period of social distancing, waiting time due to the impact of the COVID pandemic and other expenses of a direct welfare nature for employees, the Company may account expenses that satisfy conditions provided in Article 4 of the Ministry of Finance’s Circular No. 96/2015/TT-BTC (amended and supplemented by Article 3 of the Circular No. 25/2018/TT-BTC) as deductible expenses for determination of taxable income.

Currently, the Government has assigned the Ministry of Finance to coordinate with relevant ministries and agencies in formulating a Government’s Decree to implement a number of contents specified in Item a, Point 1, Section II of the Resolution No. 84/NQ-CP, which contains content related to the determination of deductible expenses when determining enterprise income tax for contributions and donations in the fight against the COVID-19 pandemic.  Upon receiving specific instructions, the Company should study and base on the actual production and business to comply with.

For any difficulties arising in the course of implementing tax policy, the Company may refer to Hanoi Tax Department’s guiding documents posted on the website http://hanoi.gdt.gov.vn or contact the Division of Inspection and Examination No. 2 for further support.

Hanoi Tax Department hereby informs the Company for implementation./.

 

 

FOR THE DIRECTOR
THE DEPUTY DIRECTOR


Nguyen Tien Truong

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Official Dispatch 89924/CT-TTHT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Official Dispatch 89924/CT-TTHT PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất