Công văn 4431/LĐTBXH-PC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải đáp pháp luật lao động

thuộc tính Công văn 4431/LĐTBXH-PC

Công văn 4431/LĐTBXH-PC của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải đáp pháp luật lao động
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4431/LĐTBXH-PC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Hà Đình Bốn
Ngày ban hành:29/10/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
Số: 4431/LĐTBXH-PC
V/v:Giải đáp pháp luật lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
 
 
Kính gửi: Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Ma San HD
(Lô 22, KCN Đại An, Phường Tứ Minh, TP. Hải Dương, Tỉnh Hải Dương).
 
 
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhận được Công văn số 031/2015/CV-MHD ngày 26/2/2015 về giải đáp chính sách của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Ma San HD (sau đây gọi là Công ty), sau khi xem xét Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về trả lương cho người lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động, thì đối với lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 104 và Điều 110 của Bộ luật lao động, thì doanh nghiệp có quyền quy định thời giờ làm việc bình thường theo giờ hoặc ngày hoặc tuần nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần và phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ hàng tuần tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Theo quy định tại Điều 106 của Bộ luật lao động, thì làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người lao động làm việc ngoài giờ làm việc bình thường được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hay nội quy lao động của doanh nghiệp, thì người lao động được trả lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
2. Về Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành bao gồm tên nghề, công việc và mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Trường hợp Công ty có nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được ban hành trong danh mục có điều kiện lao động đã được cải thiện, thì không phải áp dụng các chế độ dành cho người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đó khi điều kiện lao động được cải thiện.
Tuy nhiên, trường hợp điều kiện lao động của nghề, công việc đã được cải thiện nhưng có thể vẫn thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (ở loại thấp hơn), Công ty cần có ý kiến của Bộ, ngành quản lý lĩnh vực đó (kèm theo số liệu kết quả đo đạc và tổng hợp các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động) để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế xem xét điều chỉnh phân loại điều kiện lao động nghề, công việc.
3. Qua miêu tả của Công ty thì chưa thể nhận định hoạt động này là hoạt động “thuê lại lao động” theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Tuy nhiên khi các Công ty ký hợp đồng dịch vụ với Công ty MaSan HD mà thực hiện việc kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động, thì phải được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại theo quy định của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Quý Công ty tuân thủ quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Phạm Minh Huân (để b/c);
- Sở LĐ-TB&XH tỉnh Hải Dương (để biết);
- Lưu: VT, PC.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ
PHÁP CHẾ




Hà Đình Bốn

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất