Công văn 3041/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động

thuộc tính Công văn 3041/TCT-CS

Công văn 3041/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3041/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:13/08/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----------------
Số: 3041/TCT-CS
V/v: trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2010
 
 
Kính gửi: Công ty Cổ phần Hải Vân Nam.
 
 
Trả lời công văn số 533/HVN ngày 29/07/2010 của Công ty Cổ phần Hải Vân Nam về trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định: người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động".
Tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định: "Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: a) ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí; đ) Tử tuất".
Tại tiết a và tiết đ khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động:
"a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;...
đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;...".
Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động: "Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây;
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đương đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này".
Tại điểm 1, Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Tại điểm 2.11 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 6/12/2008 của Bộ Tài chính nêu trên quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: "Phần trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của hiệp hội".
Căn cứ các quy định nêu trên khoản tiền trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định tại luật Bảo hiểm xã hội hiện hành để xác định quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động có đủ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và làm việc với Cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết vấn đề này.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể theo quy định./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS(4b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Vũ Thị Mai
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất