Công văn 1734/BHXH-QLT của Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1734/BHXH-QLT
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1734/BHXH-QLT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Nguyễn Thị Thu |
Ngày ban hành: | 16/08/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Bảo hiểm |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Số: 1734/BHXH-QLT BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 08 năm 2017 |
Kính gửi: Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố
Ngày 14/4/2017, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ký Quyết định số 595/QĐ-BHXH về việc ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố truy cập http://bhxhtphcm.gov.vn/Resource/vanban/qd595.pdf, tải toàn văn nội dung quy trình và mẫu biểu theo Quyết định 595/QĐ-BHXH để tham khảo và thống nhất thực hiện.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn một số nghiệp vụ thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (BH TNLĐ-BNN); cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT, một số lưu ý khi thực hiện Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
1. Phân cấp quản lý thu
Đơn vị mới thành lập đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN lần đầu tại BHXH quận, huyện (gọi chung là BHXH quận) nơi đơn vị đăng ký kinh doanh.
Khi đơn vị thay đổi địa chỉ đăng ký kinh doanh sang địa phương khác thì chậm nhất 3 tháng phải thông báo với BHXH quận nơi đang tham gia để chuyển địa bàn theo quy định, trường hợp đơn vị không thông báo chuyển địa bàn thì BHXH quận nơi đơn vị đang tham gia sẽ tạm dừng thu BHXH và phối hợp với BHXH quận nơi đơn vị có địa chỉ trú đóng mới để lập thủ tục chuyển nơi tham gia.
2. Đối tượng
2.1. Cùng tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức. Riêng cán bộ, công chức, viên chức quản lý không thuộc đối tượng đóng BHTN;
c) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN
a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.
b) Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ); Đối với người nước ngoài làm việc theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng phải tham gia BHYT bắt buộc.
2.3. Chỉ tham gia quỹ hưu trí, tử tuất
a) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
b) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
c) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
d) Người lao động đang tham gia và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì được đóng 1 lần số tháng còn thiếu để hưởng chế độ theo quy định.
2.4. Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH, BHTN bắt buộc;
2.5. Người lao động giao kết nhiều HĐLĐ.
a) Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
b) Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động mà đã đóng BHXH và quỹ BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao động nơi còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho người lao động nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
3. Mức đóng
Mức đóng căn cứ tiền lương tháng nhân (X) tỷ lệ đóng theo từng nguồn quỹ tương ứng.
Quỹ Trách nhiệm | BHXH | BH TNLĐ - BNN | BHYT | BHTN | Cộng |
Người sử dụng LĐ | 17% | 0,5% | 3% | 1% | 21,5% |
Người lao động | 8% |
| 1,5% | 1% | 10,5% |
Trong đó tỷ lệ 25% quỹ BHXH được phân bổ cho các quỹ thành phần như sau:
- Ốm đau, thai sản: 3%
- Hưu trí, tử tuất: 22%
4. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng
4.1. Tiền lương do Nhà nước quy định
a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
4.2. Tiền lương do đơn vị quyết định.
a) Tiền lương làm căn cứ đóng của người lao động, bao gồm:
- Mức lương ghi trong HĐLĐ.
- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.
b) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm: Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.
c) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
d) Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
e) Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN bằng 20 tháng lương cơ sở. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
5. Phương thức đóng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.
6. Tính lãi chậm đóng, truy thu
6.1. Chậm đóng:
Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng.
6.2. Truy thu:
a) Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
- Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
b) Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
6.3. Lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%), xác định như sau:
- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN, BHTNLĐ, BNN, tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, tính bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
6.4. Công thức tính lãi được quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Quyết định 595/QĐ-BHXH.
7. Quy định quản lý thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN
7.1. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (trường hợp thực hiện chế độ làm việc 26 ngày/tháng) thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
7.2. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
7.3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BH TNLĐ- BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động;
a) Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH; thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
7.4. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
8. Quy định về cấp và quản lý sổ BHXH
8.1. Người lao động khi tham gia BHXH mà chưa được cấp sổ BHXH có trách nhiệm lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS), ghi mã số BHXH và kê khai đầy đủ thông tin, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã kê khai.
Đối với người tham gia chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người tham gia không nhớ mã số BHXH): phối hợp cơ quan BHXH hoặc Bưu điện để cấp mã số BHXH.
Lưu ý: Đơn vị và người lao động có thể tra cứu mã số BHXH, mã hộ gia đình của người tham gia tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx.
8.2. Mỗi người lao động chỉ được cấp một sổ BHXH với mã số BHXH duy nhất trong toàn bộ quá trình tham gia để theo dõi việc đóng và giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên thì phải chuyển toàn bộ sổ cho đơn vị sau cùng nơi đang tham gia lập thủ tục gộp sổ, nếu có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.
8.3. Người lao động có trách nhiệm bảo quản sổ BHXH theo quy định của Luật BHXH (năm 2014). Sau khi cơ quan BHXH bàn giao tờ rời sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN đến năm 2016 cho đơn vị sử dụng lao động thì đơn vị có trách nhiệm bàn giao sổ BHXH (bao gồm bìa sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH hoặc sổ BHXH và tờ rời sổ BHXH) cho người lao động.
Khi người lao động thôi việc thì đơn vị lập hồ sơ báo giảm, căn cứ hồ sơ giảm cơ quan BHXH sẽ in tờ rời xác nhận sổ của thời gian tiếp theo chuyển đơn vị để trả người lao động (người lao động không phải nộp lại sổ cho cơ quan BHXH).
Lưu ý: Việc không cung cấp sổ cho cơ quan BHXH để xác nhận quá trình tham gia tiếp theo chỉ áp dụng đối với người lao động đang tham gia đã được cơ quan BHXH rà soát in tờ rời đến năm 2016 và bàn giao cho người lao động quản lý.
8.4. Người lao động bảo lưu quá trình đóng BHXH, BHTN của đơn vị trước sau đó đăng ký tham gia tiếp, khi thôi việc phải cung cấp sổ BHXH để xác nhận quá trình tham gia tiếp theo.
8.5. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BH TNLĐ-BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
8.6. Trường hợp đơn vị di chuyển trong địa bàn tỉnh, đơn vị thay đổi tên không thực hiện xác nhận sổ BHXH.
9. Quy định về cấp và quản lý thẻ BHYT
9.1. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng BHYT. Các cơ sở KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của người tham gia đến khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định giá trị sử dụng của thẻ BHYT.
9.2. Đơn vị chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, thẻ BHYT hết giá trị sử dụng. Khi người lao động phát sinh chi phí KCB trong thời hạn thẻ BHYT hết giá trị sử dụng, cơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh theo quy định sau khi đơn vị đã đóng đủ số tiền chậm đóng BHYT.
9.3. Người tham gia BHYT thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc trên địa bàn tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; một số cơ sở khám bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương được cơ quan BHXH thông báo hằng quý tại trang thông tin điện tử http://bhxhtphcm.gov.vn/.
9.4. Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào tháng đầu quý.
9.5. Người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
9.6. Người lao động nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ danh sách báo giảm để lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối tượng ốm đau dài ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
9.7. Khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: Người lao động thôi việc 28/07/2017, đơn vị báo giảm vào ngày 01/08/2017 thì đóng BHYT hết tháng 8/2017; không đóng BHXH, BHTN tháng 8/2017.
9.8. Đơn vị thông báo cho người lao động thôi việc nếu không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc khác thì đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình để được khám chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi tham gia 5 năm liên tục theo quy định của Luật BHYT.
Lưu ý: Nếu đăng ký gia hạn thẻ trước 10 ngày khi thẻ cũ hết giá trị sử dụng thì thẻ BHYT hộ gia đình có giá trị tiếp theo thẻ cũ, trường hợp thẻ cũ hết hạn không quá 3 tháng mới đăng ký tham gia thì thẻ BHYT hộ gia đình có giá trị từ ngày đóng tiền.
9.9. Từ 01/09/2017 cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT theo mã số BHXH.
10. Thời hạn khai báo hồ sơ
10.1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.
Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.
10.2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.
10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.
Ví dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017.
- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017.
- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017.
Lưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017.
11. Biểu mẫu tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN
11.1. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (TK1-TS)
Do người lao động lập: Kê khai các thông tin người tham gia BHXH, BHYT, BHTN và thành viên Hộ gia đình khi người lao động không có số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.
Mã số BHXH tra cứu tại https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx
Thời gian lập: khi có phát sinh
11.2. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT (TK3-TS)
Do đơn vị lập: Kê khai các thông tin của đơn vị khi đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN và khi đơn vị có yêu cầu thay đổi thông tin.
Thời gian lập: khi có phát sinh
11.3. Bảng kê thông tin (D01-TS)
Do đơn vị lập: tổng hợp hồ sơ, giấy tờ của đơn vị, người tham gia làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT gửi kèm Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS) hoặc Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
Thời gian lập: khi có phát sinh.
11.4. Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN (Mẫu D02-TS)
Do đơn vị lập: để đăng ký; truy thu, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với người lao động thuộc đơn vị.
Ghi đầy đủ mã số BHXH, trường hợp không có mã số BHXH thì lập Tờ khai TK1-TS nêu tại mục 11.1.
Thời gian lập: khi có phát sinh trong tháng (thời gian lập hồ sơ tháng 8/2017 từ ngày 01/08/2017 đến 31/08/2017).
11.5. Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT; BHTN, BH TNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS)
Do Cơ quan BHXH lập: căn cứ số liệu Mẫu D02-TS, D02a-TS, Mẫu C12-TS tháng trước liền kề, dữ liệu trong phần mềm quản lý thu và các chứng từ nộp tiền trong tháng của đơn vị để lập Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ- BNN (Mẫu C12-TS)
Thời gian lập: Cơ quan BHXH lập hàng tháng và thông báo cho đơn vị trước ngày 15 của tháng sau. Khi nhận được thông báo đơn vị kiểm tra, đối chiếu nếu phát hiện chưa đúng thì cùng cơ quan BHXH đối chiếu số liệu.
Các đơn vị sử dụng lao động tại TP. Hồ Chí Minh được cơ quan BHXH cung cấp mẫu C12-TS có chữ ký số tại trang thông tin điện tử http://c12.bhxhtphcm.gov.vn.
- Các đơn vị vào địa chỉ nêu trên tạo tài khoản người dùng, đăng ký bằng chữ ký số điện tử còn hiệu lực của đơn vị để tải và nhận mẫu C12-TS về (Lưu ý: Đơn vị có thể sử dụng chữ ký số điện tử của tất cả các nhà cung cấp đã được pháp luật công nhận).
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng, đăng ký tài khoản và nhận C12-TS tải về tại địa chỉ http://tinyurl.com/bhxhtphcm-c12.
Các đơn vị cần nhận mẫu C12-TS có ký tên đóng dấu của cơ quan BHXH thì có thể gửi đề nghị cụ thể tháng yêu cầu để cơ quan BHXH chuyển qua đường Bưu điện.
Ngoài ra, Cơ quan BHXH sẽ chuyển thông báo mẫu C12-TS qua địa chỉ email của đơn vị đã đăng ký với cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử (các đơn vị cần cung cấp địa chỉ email pháp nhân để bảo mật thông tin, hạn chế cung cấp địa chỉ email cá nhân)
11.6. Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT; BHTN, BH TNLĐ-BNN (Mẫu C13-TS)
Căn cứ vào danh sách tham gia và kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN của năm trước cơ quan BHXH thông báo tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN cho người lao động biết trên cổng thông tin điện tử tại địa chỉ: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
(Đính kèm các biểu mẫu).
Văn bản này có hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây trái Quyết định 595/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đều bị bãi bỏ./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
| Mẫu TK1-TS |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI
THAM GIA, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
Kính gửi: ........................................................................
I. Phần kê khai bắt buộc
[01]. Họ và tên (viết chữ in hoa):.........................................................................................
[02]. Ngày, tháng, năm sinh: ..…/……./…… [03]. Giới tính: …………………………………
[04]. Quốc tịch ………………………………… [05]. Dân tộc: …………………………………
[06]. Nơi đăng ký giấy khai sinh: [06.1]. Xã (phường, thị trấn): ……………………….……..
[06.2]. Huyện (quận, thị xã, Tp thuộc tỉnh): ……………..[06.3]. Tỉnh (Tp): .…………………
[07]. Địa chỉ nhận hồ sơ: [07.1]. Số nhà, đường phố, thôn xóm: …………..………………..
[07.2]. Xã (phường, thị trấn): .…………[07.3] Huyện (quận, thị xã, Tp thuộc tỉnh): ……….
………….………………………… [07.4].Tỉnh (Tp): …………………………………………….
[08]. Họ tên cha/ mẹ/ người giám hộ (đối với trẻ em dưới 6 tuổi): ……………………………
II. Phần kê khai chung
[09]. Mã số BHXH (đã cấp): .……………………. [09.1]. Số điện thoại liên hệ: .……………
[09.2]. Số CMND/ Hộ chiếu/ Thẻ căn cước: ………………………………..………………….
[10]. Mã số hộ gia đình (đã cấp): ……………………………….……………………………….
(trường hợp chưa có mã hộ gia đình thì kê khai bổ sung Phụ lục đính kèm tờ khai)
[11]. Mức tiền đóng: .……………………. [12]. Phương thức đóng: .…………………………
[13]. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu: ……………………………………………
[14]. Nội dung thay đổi, yêu cầu:………………………………..……………………..…………
[15]. Hồ sơ kèm theo (nếu có): ……………………………….………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ | Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai |
Phụ lục: Thành viên hộ gia đình
Họ và tên chủ hộ: …………………….…… Số điện thoại (nếu có):………………………….;
Số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú):……………………………………... Địa chỉ: Thôn (bản, tổ dân phố) ……………………. Xã (phường, thị trấn) ………………….. Huyện (quận, thị xã, Tp thuộc tỉnh): ………………………….………. Tỉnh (Tp): ………………………………………….
Stt | Họ và tên | Mã số BHXH | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Nơi cấp giấy khai sinh | Mối quan hệ với chủ hộ | Số CMND/ Thẻ căn cước/ Hộ chiếu | Ghi chú |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Người kê khai có thể tra cứu Mã số BHXH và Mã hộ gia đình tại địa chỉ: http://baohiemxahoi.gov.vn)
| Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai |
| Mẫu TK3-TS |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI
ĐƠN VỊ THAM GIA, ĐIỀU CHỈNH BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
Kính gửi: ........................................................................
[01]. Tên đơn vị: ……………………………….………………………………..…………………
[02]. Mã số đơn vị: ……………………………….………………………………………………..
[03]. Mã số thuế: ……………………………….………………………………..…………………
[04]. Địa chỉ đăng ký kinh doanh: ……………………………….……………………………….
[05]. Địa chỉ giao dịch hoặc liên hệ:……………………………….……………………………..
[06]. Loại hình đơn vị: ……………………………….…………………………………………….
[07]. Số điện thoại ………………………………. [07]. Địa chỉ email ………………………….
[08]. Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh: ……………………………………
[09.1]. Số:……………………………….; [09.2]. Nơi cấp: ………………………………………
[10]. Phương thức đóng khác: [10.1]. 03 tháng một lần. □ [10.2]. 06 tháng một lần □
[11]. Nội dung thay đổi, yêu cầu: ……………………………….…………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
[12]. Hồ sơ kèm theo (nếu có): ……………………………….………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
| ……….., ngày ……. tháng …… năm ……….. |
| Mẫu D01-TS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________
BẢNG KÊ THÔNG TIN
(1): ………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo (2) ………………………………………………………………………………… )
TT | Họ và tên | Mã số BHXH | Tên, loại văn bản | Số hiệu văn bản | Ngày ban hành | Ngày văn bản có hiệu lực | Cơ quan ban hành văn bản | Trích yếu văn bản | Trích lược nội dung cần thẩm định |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về kiểm tra, đối chiếu, lập bảng kê và lưu trữ hồ sơ của người lao động./.
| Ngày ……. tháng …… năm ……….. |
Tên đơn vị: .…………………………… Mã đơn vị: .…………………………….. Địa chỉ: ....………………………………. | Mẫu D02-TS |
DANH SÁCH LAO ĐỘNG THAM GIA BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
Số: …………… tháng ……….năm……
STT | Họ và tên | Mã số BHXH | Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, nơi làm việc | Tiền lương | Từ tháng, năm | Đến tháng, năm | Ghi chú |
| |||||
Hệ số/Mức lương | Phụ cấp |
|
| ||||||||||
Chức vụ | Thâm niên VK (%) | Thâm niên nghề (%) | Phụ cấp lương | Các khoản bổ sung |
|
|
|
| |||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
I | Tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.1 | Lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Thị A | 123456789 | Phó Chánh thanh tra Sở A | 4,74 | 0,40 |
| 19% |
|
| 06/2015 | 09/2015 | số 11/QĐ-Sở A |
|
2 | Nguyễn Văn B |
| Thanh tra viên Sở A | 3,33 |
|
| 5% |
|
| 06/2015 | 09/2015 | số 12/QĐ-Sở A |
|
I.2 | Tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nguyễn Văn C | 2222333333 |
| 4,98 | 0,40 |
| 29% |
|
| 02/2015 | 09/2015 | ….. |
|
| Cộng tăng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Giảm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.1 | Lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.2 | Tiền lương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng giảm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số Sổ BHXH đề nghị cấp: ………………………………….
Tổng số thẻ BHYT đề nghị cấp: ………………………………….
| Ngày ……. tháng …… năm ……….. |
VIETNAM SOCIAL SECURITY No. 1734/BHXH-QLT | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Ho Chi Minh City, August 16, 2017 |
To: Employers in Ho Chi Minh City
On April 14, 2017, the General Director of Vietnam Social Security signed Decision No. 595/QD-BHXH promulgating the procedures for collection of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums; grant of social insurance books and health insurance cards, which took effective from July 1, 2017.
Ho Chi Minh City Social Security requests employers in the City to access the address: http://bhxhtphcm.gov.vn/Resource/vanban/qd595.pdf to download the full text of the procedures and forms under Decision 595/QD-BHXH for reference and consistent implementation.
Ho Chi Minh City Social Security provides the following instructions on procedures for collection of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums; grant of social insurance books and health insurance cards, along with several notes on implementing Decision 595/QD-BHXH as follows:
1. Decentralization of collection management
Newly established units register to participate in social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance for the first time at social security offices of districts or rural districts (hereinafter referred to as district-level social security offices), where the units register their business.
When the unit changes its business registration address to another locality, within 3 months, it must notify the district-level social security office where it is currently participating to change the location according to regulations. If the unit fails to notify the change of location, the current district-level social security office shall temporarily suspend the collection of social insurance premium and coordinate with the district-level social security office where the unit is going to register its business address to carry out the procedures for changing the place of participation.
2. Participants
2.1. Participating in social insurance, labor accident and occupational disease insurance, health insurance, and unemployment insurance at the same time
a) People working under labor contracts with a term of 3 months or more, including labor contracts signed between units and at-law representatives of persons aged under 15 years in accordance with the labor law;
b) Cadres, civil servants, and public employees as prescribed by the law on cadres, civil servants, and public employees. Particularly, cadres, civil servants, and public employees holding management positions are not subject to unemployment insurance contributions;
c) Managers of enterprises and cooperatives that are enjoying salary;
2.2. Participating in social insurance, labor accident and occupational disease insurance only
a) People working under labor contracts with a term of between full 1 month and under 3 months (except for probationary contracts as prescribed by the labor law), which take effective from January 1, 2018.
b) Employees who are foreign citizens working in Vietnam with a work permit or practice certificate or practice license issued by a competent Vietnamese agency (effective from January 1, 2018 according to the Government's regulations). For foreigners working under labor contracts with a term of 3 months or more, they must participate in compulsory health insurance.
2.3. Participating in retirement and survivorship funds only
a) Part-time staffs in communes, wards and townships;
b) Vietnamese guest workers defined in the Law on Vietnamese Guest Workers.
c) Persons on spouse allowance in overseas Vietnamese representative missions specified in Clause 4, Article 123 of the Law on Social Insurance;
d) Persons that are participating in, and persons having their period of compulsory social insurance premium payment reserved, who lack up to 6 months of social insurance contribution to be eligible for monthly pensions and survivorship allowance, are allowed to pay a lump sum for the remaining months to enjoy the regimes according to regulations.
2.4. Employees who are sent to study, practice or work at home or abroad while still receiving salaries paid by domestic employers must participate in compulsory social insurance and unemployment insurance;
2.5. Employees who sign more than one labor contract.
a) Employees with two or more labor contracts concurrently with different units shall pay social insurance and unemployment insurance premiums according to the first signed labor contract, and pay health insurance premium according to the contract with the highest salary.
b) In case employees sign labor contracts with more than one employer but have already paid social insurance premium and labor accident and occupational disease insurance at one employer, the remaining employers must pay labor accident and occupational disease insurance premium for the employees if such employees are subject to compulsory social insurance.
3. Premium rates
Premium rates shall be determined based on the monthly salary multiplied by (x) the contribution rate according to each respective fund source.
Fund Responsibility | Social Insurance | Labor accident and occupational disease insurance | Health insurance | Unemployment insurance | Total |
Employer | 17% | 0.5% | 3% | 1% | 21.5% |
Employee | 8% |
| 1.5% | 1% | 10.5% |
Of which, 25% of the social insurance fund shall be allocated to component funds as follows:
- Sickness and maternity: 3%
- Retirement and survivorship: 22%
4. Monthly salary on which social insurance premiums are based
4.1. Salary regulated by the State
a) For employees subject to the State-prescribed salary regime, their monthly salary on which compulsory social insurance premiums are based is their rank- or grade-based salary plus position-based, extra-rank working seniority-based or occupation-based seniority allowance (if any). This salary is calculated based on the basic salary.
The monthly salary on which compulsory social insurance premiums are based specified in this Point includes the reservation difference coefficient as prescribed by the law on salary.
b) For part-time staffs in communes, wards and townships, the monthly salary on which social insurance premiums are based is the basic salary.
4.2. Salary regulated by units.
a) The salary serving as the basis for contribution by employees includes:
- Salary stated in the labor contract.
- Salary allowances: Position-based or title-based allowance; responsibility allowances; allowances for hazardous, dangerous, and heavy work; seniority-based allowance; regional allowances; mobility allowances; attraction allowances; and other allowances of similar nature.
- Additional payments that can be determined with a specific amount of money, along with the agreed salary in the labor contract, and paid regularly in each salary period, taking effective from January 1, 2018.
b) Monthly salary on which compulsory social insurance premiums are based does not include: initiative bonuses; mid-shift meals; transportation, telephone, travel, housing, childcare, and small child support; assistance for employees with deceased relatives, employees with relatives getting married, employee birthdays, support for employees facing difficulties due to labor accidents and occupational diseases, and other support or allowances stated separately in the labor contract.
c) The monthly salary used as a basis for payment for enterprise managers or cooperative managers enjoying a salary is the salary decided by the enterprise or the general meeting of members, respectively.
d) The monthly salary for compulsory social insurance, health insurance, and unemployment insurance contribution must not be lower than the region-based minimum salary at the time of payment for employees doing the simplest jobs or holding the simplest titles under normal working conditions.
- For employees with jobs or titles that require training or vocational training (including employees trained by the enterprises themselves), such monthly salary must be 7% or more higher than the region-based minimum salary;
- For employees working in jobs or holding titles with heavy, hazardous, or dangerous working conditions; and jobs or titles with particularly heavy, hazardous, or dangerous working conditions, such salary must be 5% or more higher, and 7% or more higher than the salary of jobs or titles with equivalent complexity under normal working conditions, respectively.
e) If the monthly salary for social insurance, health insurance, and labor accident and occupational disease insurance contribution exceeds 20 months of the basic salary, the monthly salary for social insurance, health insurance, and labor accident and occupational disease insurance contribution must be equal to 20 months of the basic salary. If the employee’s monthly salary exceeds 20 months of the region-based minimum salary, the monthly salary on which the unemployment insurance premiums are based is equal to 20 months of the region-based minimum salary.
5. Methods of payment
On a monthly basis, no later than the last day of the month, units shall deduct the payments for social insurance, labor accident and occupational disease insurance, health insurance, and unemployment insurance premiums based on the monthly salary fund of the participating employees and simultaneously make deductions from monthly salary used as the basis for payment of social insurance, labor accident and occupational disease insurance, health insurance, and unemployment insurance premiums of each employee at the prescribed rate and transfer them at the same time to the collecting account opened by the social security office at the bank or State Treasury.
Note: When creating a payment order or payment slip, the unit must fully write down 3 criteria: name of the unit, code of the unit participating in social insurance, and payment content.
6. Calculation of late payment interest and arrears collection
6.1. Late payment:
If the unit is late in paying compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums from 30 days or more, it must pay the interest calculated on the unpaid amount of compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums.
6.2. Arrears collection:
a) Arrears collection due to evasion of payment: In case the unit evades payment, fails to pay enough for the number of people required to participate, fails to pay the full amount required to pay according to regulations, or misappropriates social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance contributions (hereinafter referred to as evasion) as concluded by the specialized inspection of the social insurance office or by the competent state inspection agency from January 1, 2016, then in addition to the payable amount as prescribed, the interest shall also be collected based on the unpaid amount, the duration of evasion and the late payment interest rate as follows:
- If the entire period of evasion of payment is before January 1, 2016, the interest shall be calculated according to the late payment interest rate applicable to 2016;
- For the period of payment evasion from January 1, 2016, onwards, the interest rate for late payment applicable to each year at the time of detection of the evasion shall be used.
- In case the unit requests to collect arrears, to combine the period of 6 months or more accompanied by an inspection conclusion from the social security office or inspection agency or a decision on handling administrative violations from a competent agency.
b) Arrears collection due to an increase in the salary for which social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums have been paid for employees: In case the unit carries out arrears collection of social insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums after 6 months from the date the competent person signs the decision or the labor contract (appendix to the labor contract) to raise the employee’s monthly salary level, salary rank, salary, or allowance on which the social insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums are based, the amount of arrears for social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums to be collected shall include the payable social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums according to regulations and the arrears interest calculated on the amount payable.
6.3. The late payment interest rate at the time of interest calculation (%) shall be determined as follows:
- For compulsory social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance, the late payment interest rate shall be equal to 2 times the monthly average investment interest rate of social insurance fund of the preceding year announced by Vietnam Social Security.
- For health insurance, the late payment interest rate shall be equal to 2 times the monthly interest rate of the interbank market with a term of 9 months announced by the State Bank of Vietnam on its Portal in the preceding year. If the interbank interest rate of the preceding year has it term other than 9 months, the interest rate of the term preceding the 9-month term shall be applied.
6.4. The interest calculation formula is specified in Article 37 and Article 38 of Decision 595/QD-BHXH.
7. Regulations on management of periods of payment of social insurance, health insurance, and unemployment insurance premiums
7.1. If an employee does not work and does not receive a salary for 14 working days or more in a month (in the case of a 26-working-days-per-month regime), a social insurance premium for that month shall not be required. This period shall not be counted for social insurance benefits.
7.2. If an employee is on sick leave for 14 working days or more in a month as specified in the law on social insurance, he/she is not required to pay social insurance, health insurance, unemployment insurance, or labor accident and occupational disease insurance premiums but may still enjoy health insurance benefits.
7.3. If an employee is on maternity leave for 14 working days or more in a month, both the employee and the unit are not required to pay social insurance, unemployment insurance, or labor accident and occupational disease insurance premiums. This period shall be counted as the payment period of social insurance but not be counted as the payment period of unemployment insurance premium, and the social security office shall pay the health insurance premium for the employee.
a) If the labor contract expires while the employee is on maternity leave, the period from the start of the maternity leave until the end of the labor contract shall be counted as the period of payment of social insurance premiums. The time off to enjoy maternity benefits after the labor contract expires shall not be counted as the time for social insurance payment.
b) The maternity leave period of an employee who terminates his/her labor contract or employment contract or stops working before giving birth or adopting an under-6-month-old baby shall not be counted as the payment period of social insurance premium.
c) If a female employee returns to work before the end of the maternity leave period as prescribed, the maternity leave period from the start of the maternity leave until the return to work shall be counted as a payment period of social insurance premium. From the time the female employee returns to work, both the employee and the unit must pay for social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums.
d) In case the father or the direct fosterer, intended mother or father, or the direct fosterer enjoys maternity benefits without taking a leave, both the employee and the unit must continue to pay for social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums.
7.4. If an employee is suspended from work according to labor laws but continues to receive a salary, both the employee and the unit must pay social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums based on the salary paid to the employee during the suspension period.
8. Regulations on grant and management of social insurance books
8.1. Employees participating in social insurance who have not yet been granted a social insurance book shall take responsibility for filling out a declaration form for providing and changing information about social insurance and health insurance participants (Form TK1-TS), recording the social insurance number, filling information and taking responsibility before the law for the declared information.
For participants who have not been granted a social insurance number (including those who do not remember their social insurance number), they shall coordinate with the social security office or post office for grant of social insurance numbers.
Note: Units and employees may look up the social insurance numbers and household numbers of participants at the following address: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx.
8.2. Each employee shall be granted only one social insurance book with a unique social insurance number throughout their participation to monitor the payment and settlement of social insurance and unemployment insurance benefits as prescribed by law.
If an individual has more than one social insurance book, he/she must submit all books to the unit where the last social insurance participation is conducted to carry out the procedures for merging the books. If the time of payment of social insurance and unemployment insurance overlaps, the social security office shall refund to the employee the amount the unit and the employee have paid into the retirement and survivorship fund and the amount paid into the unemployment insurance fund (including the social insurance and unemployment insurance premiums paid by the employer), excluding interest.
8.3. Employees shall take responsibility for preserving social insurance books according to the Law on Social Insurance (2014). After the social security office hands over the separate sheet of the social insurance book confirming the payment period of social insurance and unemployment insurance premiums until 2016 to the employer, the employer shall take responsibility for handing over the social insurance book (including the cover of the social insurance book and separate sheets of the social insurance book or the unemployment insurance book and separate sheets of the unemployment insurance book) to the employee.
When an employee leaves his/her job, the employer shall prepare a dossier of employee reduction notification. Based on the dossier of reduction, the social security office shall print a separate sheet confirming the book of the next period and transfer to the employee (the employee is not required to resubmit the book to the social security office).
Note: The failure to provide social insurance books to the social security office to confirm that the subsequent participation only applies to employees of whom the participation has been reviewed by the social security office, and the separate sheets until 2016 have been printed and handed over to the employees for management.
8.4. Employees who reserve the period of paying social insurance and unemployment insurance premiums from their previous units then re-register to continue participating insurance must provide their social insurance books to confirm the subsequent participating period.
8.5. For unit owing payment of social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums, if an employee is eligible for social insurance benefits or terminates his/her labor contract, the unit shall be responsible for fully paying social insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums, including late payment interest, as prescribed. The social security office shall confirm the social insurance book to promptly resolve social insurance and unemployment insurance benefits for the employee.
If the unit fails to fully paid the insurance premiums, the social insurance book shall be confirmed up to the period for which social insurance, unemployment insurance and labor accident and occupational disease insurance premiums have been paid. Once the owed amount is recovered, additional confirmation shall be updated on the social insurance book.
8.6. In case the unit relocates within the province or the unit changes its name, the confirmation of the social insurance book shall not be conducted.
9. Regulations on grant and management of social insurance cards
9.1. The health insurance card is valid corresponding to the amount of the health insurance contribution. The health insurance card becomes valid from the date the health insurance premium is paid. Medical facilities, upon receiving the health insurance cards from participants who visit for medical examination, shall check the health insurance card information on the data portal of the health insurance assessment information system to determine the validity of the health insurance card.
9.2. If the unit delays paying the health insurance premium for 30 days or more, the health insurance card becomes invalid. When employees incur medical expenses during the period on which the health insurance card is invalid, the social security office shall directly pay the medical expenses according to regulations after the unit pays full late payment of the health insurance premium.
9.3. Health insurance participants who are permanently or temporarily residing or working in a province or city may register for initial health insurance medical examination and treatment at a commune, district level, or equivalent; some provincial- or central-level medical facilities shall be notified quarterly by the social security office on the website http://bhxhtphcm.gov.vn/.
9.4. Health insurance participants may change their facilities of initial medical examination and treatment registration in the first month of the quarter.
9.5. Employees receiving sickness and maternity benefits shall continue to use the granted health insurance card without renewing it. For employees taking unpaid leave during the period on which the unit prepares a dossier for maternity leave, the actual use period shall be recorded from the month of maternity leave until the end of the validity period of the granted health insurance card.
9.6. Employees on long-period sickness leave or retirement shall continue to use the granted health insurance card until the end of the month in which the unit reports the reduction. Based on the list of reduction reports, the social security office shall prepare a List of people only participating in health insurance (using Form D03-TS) according to persons subject to long-period sickness or those receiving pension and monthly social insurance benefits. The new health insurance card shall be valid from the first day of the month following the month of reporting reduction.
9.7. When there is a reduction in the number of employees, the unit must promptly prepare a list of reduction reports and send it to the social security office via the electronic transaction system within the month (up to the last day of that month). If the reduction is reported after the last day of the month of reduction, the health insurance card value of the following month must be paid in full and the card is valid until the end of that month. The social security office shall not revoke cards in cases of reporting reduction.
For example: If an employee leaves on July 28, 2017, and the unit reports the reduction on August 1, 2017, the health insurance premium until the end of August 2017 must be paid; social insurance and unemployment insurance premiums for August 2017 are not required to be paid.
9.8. The unit must notify employees who leave their jobs that if they do not subject to other compulsory health insurance, they must register for household health insurance to receive medical examination and treatment benefits and ensure 5-year continuous participation according to the Law on Health Insurance.
Note: If the card renewal is registered 10 days before the old card expires, the validity period of the new household health insurance card will start from the expiry date of the old card. If the re-registration is carried out within 3 months after the old card expires, the new household health insurance card will be valid from the payment date.
9.9. From September 1, 2017, the social security office shall issue health insurance cards according to the social insurance numbers.
10. Time limit for declaration of dossiers
10.1. Units may compile dossiers of increase, reduction, and adjustment to the number of employees and salaries of the month on any day of that month via the electronic transaction system. However, to facilitate the monitoring and management of dossiers in cases of reduction or adjustment, units should compile dossiers once a month.
For example: Dossiers of August 2017, should be prepared in the period of between August 1, 2017, and August 31, 2017.
10.2. When there is an increase in the number of employees, the unit must promptly declare the increase, and the health insurance card shall be valid from the date of declaring dossiers via the electronic transaction system.
10.3. When there is a decrease in the number of employees, the unit shall report the reduction from the 1st of the following month. However, the health insurance card value for the following month must still be paid. To avoid paying the additional health insurance card value for the following month, the unit may prepare a dossier to report a decrease for the following month starting from the 28th of the previous month, but after reporting the decrease, it is not allowed to report the decrease incurred in the previous month.
For example: An employee quit his/her job on July 31, 2017.
- If the unit prepares a dossier for August 2017 and reports the reduction in the number of employees from August 2017 on August 1, 2017, the unit must additionally pay the value of the health insurance card for August 2017 and the card is valid until August 31, 2017.
- If the unit prepares a dossier for August 2017 and reports a reduction in the number of employees from August 2017 on July 28, 2017, the unit shall only pay social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums until July 2017, and the health insurance card is valid until July 31, 2017.
Note: After preparing a dossier for August 2017, it is not allowed to prepare dossiers for July 2017 during the remaining days of July 2017.
11. Forms for participation in social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance
11.1. Declaration form for providing and changing information of social insurance and health insurance participants (TK1-TS)
Prepared by the employee: Declare information about social insurances, health insurance, unemployment insurance participants, and household members when the employees do not have a social insurance book number or social insurance number.
Social insurance number may be looked up at the following address: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx
Time of preparation: When there is an occurrence.
11.2. Declaration form for providing and changing information of units participating in social insurance and health insurance (TK3-TS)
Prepared by the unit: Declare the unit's information when registering to participate in social insurance, health insurance, and unemployment insurance, and when the unit requests to change information.
Time of preparation: When there is an occurrence.
11.3. Information list (Form D01-TS)
Prepared by the unit: Summarize the unit's dossiers and papers and participants for use as the basis for arrears collection of social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums; re-grant, renewal, or modification of the content recorded on the social insurance book, health insurance card attached to the list of employees participating in social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance (Form D02-TS) or the declaration form for participation in social insurance, health insurance (Form TK1-TS).
Time of preparation: When there is an occurrence.
11.4. List of employees participating in social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance (Form D02-TS)
Prepared by the unit: for registration; arrears collection and adjustment of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance contribution; grant of social insurance books and health insurance cards for employees of the unit.
Complete the social insurance number; if there is no social insurance number, prepare Form TK1-TS as mentioned in Section 11.1.
Time of preparation: When there is an occurrence within the month (dossiers of August 2017 shall be prepared in the period between August 1, 2017 and August 31, 2017).
11.5. Notification of payment results of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums (Form C12-TS)
Prepared by the social security office: based on the data in Form D02-TS, D02a-TS, Form C12-TS of the preceding month, data in the collection management software and payment documents in the month of the unit to prepare the Notification of payment results of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums (Form C12-TS)
Time of preparation: The social security office shall prepare on a monthly basis and notify the unit before the 15th of the following month. Upon receiving the notification, the unit should check and compare the data. If discrepancies are found, the unit should reconcile the data with the social security office.
The social security office shall provide for employers in Ho Chi Minh City form C12-TS with a digital signature at the website http://c12.bhxhtphcm.gov.vn.
- Units shall access the above address to create user accounts and register to download and receive Form C12-TS, using their valid digital signatures (Note: Units may use digital signatures of all legally recognized providers).
- User guides for account registration and Form C12-TS for download are available at the address: http://tinyurl.com/bhxhtphcm-c12.
Units wishing to receive form C12-TS signed and stamped by the social security office shall send a specific request for the month of request for the social security office to transfer by post.
Additionally, the social security office shall send Form C12-TS notifications to the email addresses registered by the units through the electronic transaction system (units must provide legal entity email addresses for information security and avoid using personal email addresses).
11.6. Notification of payment results of social insurance, health insurance, unemployment insurance, labor accident and occupational disease insurance premiums (Form C13-TS)
Based on the list of participants and the payment results of social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums in the previous year, the social security office shall notify the status of payment of social insurance, health insurance, unemployment insurance, and labor accident and occupational disease insurance premiums to employees on the e-portal: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx
(Forms attached herein).
This Official Dispatch takes effect from the date of its signing, previous regulations in contravention of Decision 595/QD-BHXH of the General Director of Vietnam Social Security are annulled./.
| FOR THE DIRECTOR |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây