Công văn 1290/LĐTBXH-LĐTL 2016 thực hiện chính sách với người lao động dôi dư

thuộc tính Công văn 1290/LĐTBXH-LĐTL

Công văn 1290/LĐTBXH-LĐTL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1290/LĐTBXH-LĐTL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Tống Thị Minh
Ngày ban hành:20/04/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
Số: 1290/LĐTBXH-LĐTL
V/v: Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2016
 
 
Kính gửi: Công ty Xi măng Thanh Sơn
(Địa chỉ: xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An)
 
Trả lời công văn số 25/TS ngày 15/4/2016 của Công ty Xi măng Thanh Sơn đề nghị giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 23/7/2015 của Chính phủ, sau khi nghiên cứu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 3 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22/7/2015 của Chính phủ quy định chính sách lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thì người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện giải thể được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26 tháng 4 năm 2002, không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động và được hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty giải thể theo mức như sau:
a) Mức 02 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm;
b) Mức 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
c) Mức 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, khoản tiền hỗ trợ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại công ty giải thể trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được công ty thực hiện sắp xếp lại chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (nếu có).
Căn cứ quy định nêu trên và nội dung công văn số 25/TS, trường hợp ông Nguyễn Văn Sơn có thời gian thực tế làm việc tại Công ty Xi măng Thanh Sơn là 19 năm 10 tháng thì được hưởng mức hỗ trợ là 0,7 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc tại công ty. Ông Sơn có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 7 năm 01 tháng. Vì vậy, thời gian làm việc để tính khoản tiền hỗ trợ là 12 năm 09 tháng (19 năm 10 tháng - 7 năm 01 tháng) và được làm tròn thành 13 năm.
2. Bộ luật Lao động có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995, theo đó kể từ ngày này, người lao động thôi việc ở doanh nghiệp nào thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp đó, khi chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp khác thì thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP và nội dung công văn số 25/TS nêu trên thì ông Nguyễn Trọng Phúc có thời gian làm việc tại Công ty Xi măng Thanh Sơn từ tháng 7/1999 (sau ngày 01/01/1995) đến tháng 01/2016, khi Công ty Xi măng Thanh Sơn thực hiện giải thể, công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc và khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP. Ông Phúc có thời gian làm việc là 16 năm 6 tháng (từ tháng 7/1999 đến 01/2016) được hưởng mức hỗ trợ là 0,7 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc tại công ty. Đối với thời gian ông Phúc làm việc doanh nghiệp Vàng bạc đá quý Nghệ An (từ tháng 4/1994 đến tháng 6/1999), khi ông Phúc chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì doanh nghiệp Vàng bạc đá quý Nghệ An có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho ông Phúc.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty Xi măng Thanh Sơn biết và thực hiện đúng quy định./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Phạm Minh Huân (để b/c);
- Lưu: VT, LĐTL.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG




Tống Thị Minh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất