Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp và chỉ mang tính chất tham khảo.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 385 Bộ luật Dân sự của Quốc hội, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể về hợp đồng khoán việc. Tuy nhiên, hợp đồng khoán việc thường được hiểu là một loại hợp đồng dân sự, trong đó các bên thỏa thuận về việc thực hiện một công việc nhất định (khoán trọn gói hoặc khoán theo từng phần), bên nhận khoán sẽ hoàn thành công việc theo yêu cầu và nhận thù lao, còn bên giao khoán có nghĩa vụ thanh toán thù lao khi công việc hoàn thành đúng thỏa thuận.
Các quy định về hợp đồng khoán việc được áp dụng theo các quy định chung về hợp đồng dân sự từ Điều 385 đến Điều 408 Bộ luật Dân sự của Quốc hội, số 91/2015/QH13. Một số điểm chính về hợp đồng dân sự như sau:
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385).
- Nội dung hợp đồng có thể bao gồm: đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp… (Điều 398).
- Hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (Điều 400).
- Các bên có quyền thỏa thuận về nội dung, hình thức, điều kiện thực hiện hợp đồng, miễn là không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Tóm lại, hợp đồng khoán việc là một dạng hợp đồng dân sự, được điều chỉnh bởi các quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên về việc thực hiện một công việc nhất định và thanh toán thù lao khi hoàn thành công việc đó.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 385 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về hợp đồng khoán việc, do đó các quy định chung về hợp đồng dân sự từ Điều 385 đến Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ được áp dụng cho hợp đồng khoán việc.
Theo các quy định này, thời hạn của hợp đồng là do các bên tự thỏa thuận, pháp luật không giới hạn hợp đồng khoán việc chỉ được ký trong thời hạn tối đa 12 tháng hay một khoảng thời gian cụ thể nào. Miễn là các bên tự nguyện, thỏa thuận rõ ràng về quyền, nghĩa vụ, đối tượng, thời hạn thực hiện hợp đồng và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng khoán việc có thời hạn trên 12 tháng là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tóm lại:
- Hợp đồng khoán việc có thể có thời hạn trên 12 tháng nếu các bên thỏa thuận và không vi phạm quy định pháp luật.
- Không có quy định pháp luật nào giới hạn thời hạn tối đa của hợp đồng khoán việc.
Bạn có thể tham khảo chi tiết các quy định về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 từ Điều 385 đến Điều 408.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 20, Điều 32 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì:
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Dù hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nếu có nội dung về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
- Người lao động làm việc không trọn thời gian là người có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày, tuần hoặc tháng. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian.
Căn cứ vào Điều 3, Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 thì mức lương tối thiểu tháng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng thấp nhất là 3.450.000 đồng/tháng (vùng IV). Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian, mức lương tối thiểu được quy đổi tương ứng với thời gian làm việc thực tế, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ hoặc mức lương tối thiểu tháng quy đổi.
Như vậy, với trường hợp bạn muốn ký hợp đồng khoán việc có thời hạn 02 tháng, thời gian làm việc chỉ 09 ngày/tháng và mức lương 2.000.000 đồng/tháng, cần lưu ý:
- Nếu bản chất công việc là có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, có trả công, tiền lương thì dù gọi là hợp đồng khoán việc, pháp luật vẫn coi đó là hợp đồng lao động. Khi đó, bạn phải tuân thủ quy định về hợp đồng lao động, kể cả về hình thức, nội dung, quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian (9 ngày/tháng), mức lương tối thiểu được quy đổi theo số ngày làm việc thực tế. Ví dụ, nếu ở vùng IV, mức lương tối thiểu tháng là 3.450.000 đồng/tháng, làm việc đủ 26 ngày/tháng (giả định), thì mức lương tối thiểu cho 9 ngày làm việc là:
3.450.000 đồng / 26 ngày x 9 ngày ≈ 1.192.500 đồng.
Như vậy, mức lương 2.000.000 đồng/tháng cho 9 ngày làm việc là phù hợp với quy định về mức lương tối thiểu.
AI Luật trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Tuy nhiên, Bộ luật Lao động không cấm việc người lao động đang trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động với công ty mà ký thêm hợp đồng khoán việc với chính công ty đó. Tuy nhiên, cần lưu ý:
Nếu hợp đồng khoán việc có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên (tức là bản chất là quan hệ lao động), thì dù gọi là hợp đồng khoán việc, về mặt pháp lý vẫn được coi là hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14.
Nếu hợp đồng khoán việc thực chất là hợp đồng dân sự (ví dụ: hợp đồng giao khoán công việc độc lập, không chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của công ty, không có yếu tố trả lương, trả công theo thời gian mà trả theo sản phẩm, kết quả), thì có thể ký song song với hợp đồng lao động. Khi đó, quan hệ giữa hai bên sẽ điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Dân sự, cụ thể là từ Điều 385 đến Điều 408 Bộ luật Dân sự của Quốc hội, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Tóm lại:
- Người lao động đang trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động với công ty vẫn có thể ký thêm hợp đồng khoán việc với công ty, nhưng cần xác định rõ bản chất của hợp đồng khoán việc là hợp đồng lao động hay hợp đồng dân sự để áp dụng đúng quy định pháp luật.
- Nếu bản chất là hợp đồng lao động thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
- Nếu là hợp đồng dân sự thì tuân thủ quy định của pháp luật dân sự.
Bạn nên lưu ý phân biệt rõ ràng để tránh rủi ro pháp lý cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
- … (các đối tượng khác).
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 2 của Luật này cũng quy định: Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định cụ thể về thứ tự ưu tiên.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Công văn 526/BHXH-QLT của Bảo hiểm xã hội khu vực XXVII ngày 20/06/2025, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác (như hợp đồng khoán việc, hợp đồng khoán theo dự án…) nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Tóm lại:
- Nếu hợp đồng khoán việc theo dự án chỉ là hợp đồng giao khoán sản phẩm, không có yếu tố quản lý, điều hành, giám sát, không có tính chất trả lương, trả công thường xuyên thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Nếu hợp đồng khoán việc theo dự án thực chất là hợp đồng lao động (dù tên gọi là hợp đồng khoán việc) nhưng có nội dung về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì phải tham gia BHXH bắt buộc.
Do đó, để xác định hợp đồng khoán việc theo dự án có phải đóng BHXH hay không, cần căn cứ vào bản chất của hợp đồng và nội dung thỏa thuận giữa các bên, không chỉ dựa vào tên gọi của hợp đồng.
Bạn nên rà soát lại nội dung hợp đồng khoán việc theo dự án của mình để xác định rõ bản chất hợp đồng, từ đó xác định nghĩa vụ tham gia BHXH bắt buộc theo quy định mới nhất từ ngày 01/07/2025.
Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ về nghĩa vụ đóng BHXH đối với hợp đồng khoán việc theo dự án theo quy định hiện hành.
- Có đầy đủ căn cứ pháp lý (mới nhất) ở mỗi câu trả lời
- Văn phong tự nhiên như trò chuyện với chuyên gia...
Trải nghiệm ngayTẠI ĐÂY