3 trường hợp phải bồi thường người lao động cần biết để tránh

Trong quá trình làm việc, ở một vài hoàn cảnh, người lao động sẽ phải bồi thường cho doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp, số tiền này có thể nhỏ hoặc lớn. Nhưng dù thế nào thì người lao động cũng nên biết để tránh.

1. Bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật đồng nghĩa với việc người lao động đã vi phạm các lý do nghỉ việc theo quy định của pháp luật hoặc không thực hiện đúng thời gian báo trước cho người sử dụng lao động.

Dù một người hay nhiều người nghỉ việc trái luật thì cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc bồi thường trong trường hợp này là cần thiết.

Theo Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, bên cạnh việc không được nhận trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động:

- Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

- Một khoản tiền tương ứng với tiền lương của mình trong những ngày không báo trước nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước;

- Chi phí đào tạo (nếu có), bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản hỗ trợ khác cho người học. Trường hợp người lao động được đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại và sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Xem thêm: Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Người lao động phải bồi thường cho doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

2. Bồi thường khi làm mất, hỏng dụng cụ, thiết bị

Đây là nghĩa vụ của người lao động khi gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp. Cụ thể theo Điều 130 Bộ luật Lao động 2012, người lao động:

- Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động;

- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;

- Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Trong những trường hợp này, tùy vào mức độ thiệt hại mà người lao động sẽ phải bồi thường với các mức khác nhau.

Xem thêm: Gây thiệt hại cho công ty, người lao động phải bồi thường thế nào?

Chỉ những thiệt hại gây ra do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết cũng như khả năng cho phép thì người lao động mới không phải bồi thường.

3. Bồi thường khi vi phạm bí mật kinh doanh, công nghệ

Không phải bất cứ người lao động nào cũng phải bồi thường trong trường hợp này. Bởi trách nhiệm bồi thường này chỉ đặt ra với người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp.

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012, trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Và để tránh những mâu thuẫn, tranh chấp có thể xảy ra, với những công việc quan trọng như vậy, người sử dụng lao động được quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.

Như vậy, với những người lao động có thỏa thuận về việc giữ bí mật kinh doanh, công nghệ thì nếu vi phạm, chắc chắn sẽ phải bồi thường.

>> Các khoản bồi thường doanh nghiệp phải trả cho người lao động

Thùy Linh

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục