Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu tối đa?

Trong một số trường hợp, người lao động được pháp luật cho phép nghỉ hưu trước tuổi. Vậy, khi nghỉ hưu trước tuổi, họ có được hưởng lương hưu tối đa?

Khi nào được hưởng lương hưu tối đa?

Hiện nay, mức lương hưu tối đa của người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đối chiếu với các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội.

Số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:

STT

Nghỉ hưu năm

Số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75%

1

2020

33

2

2021

34

3

2022 trở đi

35

Chi tiết xem thêm: Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa?

Vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước cho phép người lao động về hưu trước tuổi thì liệu họ có được hưởng lương ở mức tối đa 75% này hay không?

Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu tối đa?
Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu tối đa? (Ảnh minh họa)

Nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu tối đa?

Theo quy định hiện nay, người lao động muốn về hưu cần đáp ứng được 02 yêu cầu: tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Và chỉ trong 01 số trường hợp, người lao động mới được về hưu trước tuổi (xem thêm: Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2020 của người lao động).

Trong những trường hợp được về hưu trước tuổi nêu trên, pháp luật quy định rất rõ, đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2% (theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Vì thế, không được hưởng lương hưu ở mức tối đa.

Những trường hợp còn lại dưới đây, người lao động về hưu sớm vẫn được hưởng lương hưu ở mức tối đa nếu đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội theo quy định:

STT

Trường hợp

Căn cứ

1

Người lao động đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu sớm (nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 năm so người lao động trong điều kiện bình thường) và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019

2

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021

3

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

4

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

5

Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và hưởng chính sách về hưu trước tuổi

Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP

6

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng

Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.