Mức lương của kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước mới nhất

Mức lương của kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước là nội dung tại Nghị định 248/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2025. Cùng theo dõi bài viết để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Mức lương của kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước từ ngày 15/9/2025

Cụ thể căn cứ theo Điều 4 Nghị định 248/2025/NĐ-CP thì mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:

1.1. Mức lương cơ bản

Đơn vị: triệu đồng/tháng

Chức danh

Nhóm I

Nhóm II

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 1

Mức 2

Mức 3

1. Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị

80

70

62

53

48

42

37

2. Trưởng Ban kiểm soát

66

58

51

44

41

36

31

3. Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên

65

57

50

43

40

35

3

Lưu ý: Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 248/2025/NĐ-CP.

1.2. Mức lương tối đa

Mức tiền lương tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản theo quy định tại Điều 4 Nghị định 248. Cụ thể như sau:

(1) Doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản. Nếu lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch thì thực hiện theo nguyên tắc 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch, được tính thêm 2% mức tiền lương nhưng không quá 20% mức tiền lương tính trên cơ sở 02 lần mức lương cơ bản.

Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 02 lần mức lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn 80% mức lương cơ bản.

(2) Doanh nghiệp không có lợi nhuận thì mức tiền lương tối đa bằng 70% mức lương cơ bản.

(3) Doanh nghiệp lỗ hoặc giảm lỗ thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

- Trường hợp lỗ thì mức tiền lương tối đa bằng 50% mức lương cơ bản;

- Trường hợp giảm lỗ (kể cả không có lợi nhuận) thì căn cứ mức độ giảm lỗ so với kế hoạch để xác định mức tiền lương tối đa bằng 80% mức lương cơ bản;

- Đối với trường hợp Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được cơ quan đại diện chủ sở hữu cử thực hiện nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ do đang thực hiện tái cơ cấu, xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch thì mức tiền lương tối đa sau khi xác định theo điểm a hoặc điểm b khoản này, được tính thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

(4) Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I tương ứng với nhóm ngành, lĩnh vực hoạt động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định mà mức tiền lương sau khi tính theo quy định vẫn thấp hơn mức tiền lương của chức danh tương đương ở các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực hoạt động trên thị trường thì mức tiền lương tối đa được xác định theo quy định sau:

- Lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng:
  • 2,5 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 02 lần so với lợi nhuận tối thiểu;

  • 3,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 03 lần so với lợi nhuận tối thiểu;

  • 4,0 lần mức lương cơ bản, nếu lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 04 lần trở lên so với lợi nhuận tối thiểu;

- Lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng với lợi nhuận thực hiện cao hơn so với lợi nhuận tối thiểu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 2468/2025 và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nhưng không thấp hơn mức lương cơ bản.

(5) Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động thì mức tiền lương trong năm đầu thành lập hoặc mới đi vào hoạt động tối đa không vượt quá mức lương cơ bản; doanh nghiệp mới thành lập trên cơ sở hợp nhất các doanh nghiệp, nếu mức tiền lương thấp hơn mức tiền lương thực tế cao nhất của các chức danh tương ứng ở doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất thì được tính bằng mức tiền lương của các chức danh tương ứng đó.

(6) Doanh nghiệp chỉ có hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công thì được xác định mức tiền lương gắn với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, dịch vụ công theo quy định sau:

- Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản, trong đó đối với doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân theo quy định của Chính phủ thì mức tiền lương tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản;

- Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện thấp hơn kế hoạch, trong đó phần khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch này do doanh nghiệp thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc bị tác động bởi yếu tố khách quan thì mức tiền lương tối đa bằng 1,5 lần mức lương cơ bản;

- Khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thấp hơn kế hoạch (ngoài trường hợp tại điểm b khoản này) thì mức tiền lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần mức lương cơ bản nhân với tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm, dịch vụ công thực hiện và khối lượng sản phẩm, dịch vụ công kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

(7) Doanh nghiệp vừa hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì được lựa chọn xác định mức tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 hoặc theo hoạt động thực hiện sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 248/2025/NĐ-CP.

Đáng chú ý, mức tiền lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu khi xác định không thấp hơn mức tiền lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc, các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu.

Mức lương của kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Mức thù lao tối đa và tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao

Theo Điều 6 và Điều 7 Nghị định 248/2025/NĐ-CP, mức thù lao tối đa và tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao của kiểm soát viên cũng như thành viên hội đồng được quy định như sau:

- Mức thù lao tối đa của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không chuyên trách được xác định theo thời gian thực tế làm việc nhưng không được vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách.

- Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên được doanh nghiệp tạm ứng, chi trả tiền lương, thù lao theo quy chế hoặc chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Trường hợp đã được tạm ứng, chi trả vượt quá mức tiền lương, thù lao theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 248/2025/NĐ-CP thì Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên phải hoàn trả phần đã tạm ứng, chi trả vượt trước 30/6 năm sau liền kề.

Trên đây là mức lương của kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước mới nhất.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lương hưu 2026 có tăng không?

Việc điều chỉnh lương hưu luôn là vấn đề được người lao động, người đang hưởng hưu trí đặc biệt quan tâm mỗi năm. Vậy lương hưu 2026 có tăng không?

Lương cơ sở năm 2026: Cập nhật thông tin mới nhất

Lương cơ sở năm 2026 có tăng không và tăng ở mức nào là những thông tin đặc biệt được nhiều người quan tâm. Trong nội dung bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ cập nhật thông tin về lương cơ sở 2026 đến thời điểm ngày 10/12/2025.