Hướng dẫn ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111

Hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là gì? Khi ký hợp đồng lao động theo nghị định 111 phải đảm bảo quy định nào? Liệu người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 có phải viên chức không?
Hợp đồng lao động theo nghị định 111
Hợp đồng lao động theo nghị định 111 (Ảnh minh họa)

Tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định hợp đồng lao động là một trong hai loại hợp đồng được ký kết Nghị định 111.

Theo đó, có thể hiểu hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là loại hợp đồng lao động được giao kết giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với người lao động nhằm thực hiện một số công việc phục vụ, hỗ trợ, chuyên môn và nghiệp vụ

Điều kiện ký hợp đồng lao động theo nghị định 111
Điều kiện ký hợp đồng lao động theo nghị định 111 (Ảnh minh họa)

2.1 Hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo nghị định 111

- Trường hợp ký kết hợp đồng lao động:

Trường hợp không có đơn vị nào cung cấp dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được ký hợp đồng lao động với các cá nhân cho việc thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ.

(Điều 6 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

- Thẩm quyền ký kết:

  • Trong cơ quan hành chính, thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định 111 thuộc về người đứng đầu cơ quan hành chính mà cơ quan này được xác định là đầu mối được giao biên chế, kinh phí quản lý hành chính từ nguồn ngân sách nhà nước.

Ngoài ra người này có thể phân cấp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.

  • Trong đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định 111 thuộc về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Ngoài ra nếu người này không trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.

(Điều 7 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

- Tiêu chuẩn, điều kiện ký kết

  • Cá nhân này phải có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
  • Đã đủ tuổi lao động theo quy định pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành;
  • Cá nhân này phải có đủ sức khỏe để làm việc;
  • Cá nhân này phải có lý lịch đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
  • Có khả năng đáp ứng được những yêu cầu theo vị trí việc làm;
  • Người này không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chấp hành án phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ hoặc đang bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã/phường/thị trấn;
  • Người này không bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Người này không đang trong thời gian mà bị cấm hành nghề, cấm làm những công việc liên quan đến công việc trong hợp đồng lao động;

Ngoài ra người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo pháp luật chuyên ngành và theo vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định.

(Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

2.2 Hợp đồng lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định 111

- Các trường hợp ký kết hợp đồng lao động:

  • Đơn vị nhóm 01 (đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư) và đơn vị nhóm 02 (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên) ký kết hợp đồng lao động cho công việc chuyên môn, nghiệp vụ tại vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm tùy vào nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị.
  • Đơn vị nhóm 03 (đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm một phần chi thường xuyên) ký kết hợp đồng lao động cho công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công mà không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực còn thiếu so với định mức được bộ ban hành.
  • Đơn vị nhóm 04 (đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, không bao gồm đơn vị trong lĩnh vực giáo dục, y tế) ký kết hợp đồng lao động thời gian không quá 12 tháng làm công việc cho vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chuyên môn dùng chung để thêm nhân lực còn thiếu so với số lượng do cấp có thẩm quyền giao hoặc nhằm để kịp thời thay thế cho những viên chức nghỉ nghỉ hưu, nghỉ thai sản, thôi việc.
  • Đơn vị nhóm 04 trong lĩnh vực giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động thời gian không quá 12 tháng làm công việc cho vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chuyên môn dùng chung.

Tuy nhiên số lượng người ký kết chiếm không quá 70% số lượng chênh lệch giữa số người làm việc được giao so với số lượng theo định mức của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành.

(Điều 9 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

- Thẩm quyền ký kết

  • Đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, 2 và 3 tự bảo đảm từ 70% - dưới 100% chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng lao động.
  • Đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3 tự bảo đảm từ 10% - dưới 70% chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 4 thì người có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc với viên chức theo quy định pháp luật về viên chức hoặc do người được ủy quyền ký hợp đồng lao động.

(Điều 11 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

- Tiêu chuẩn, điều kiện ký kết

Người lao động ký kết hợp đồng lao động cho công việc chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

  • Cá nhân này phải có 1 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
  • Đã đủ tuổi lao động theo quy định pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành;
  • Cá nhân này phải có đủ sức khỏe để làm việc;
  • Cá nhân này phải có lý lịch đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
  • Có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm;
  • Người này không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chấp hành án phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ hoặc đang bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã/phường/thị trấn; không bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; đồng thời không đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm những công việc có liên quan đến công việc ký kết hợp đồng lao động;

Ngoài ra người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo pháp luật chuyên ngành và theo vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định.

(Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)

Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 không phải viên chức bởi căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, các công việc được ký kết hợp đồng theo Nghị định 111 bao gồm:

- Các công việc hỗ trợ, phục vụ: Lái xe, bảo vệ, Lễ tân, phục vụ; tạp vụ, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành thiết bị, máy móc,...

- Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đồng thời căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 58/2010/QH12 có quy định như sau:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Việc xếp lương trong hợp đồng lao động lao động theo Nghị định 111 được áp dụng một trong hai hình thức:

- Theo thỏa thuận của các bên về mức tiền lương. Mức tiền lương này phải phù hợp với quy định pháp luật lao động.

- Xếp lương bằng lương của công chức hoặc viên chức mà phù hợp với ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp. Đối với hình thức này thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) theo quy định sẽ được tính vào tiền lương; Ngoài ra các chế độ nâng bậc lương, các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương được thực hiện giống như đối với công chức, viên chức.

(điểm a khoản 2 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP).

Trên đây là thông tin về ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Khi tăng lương tối thiểu vùng, vấn đề được nhiều người quan tâm là doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP? Cùng tìm hiểu chi tiết tại bài viết dưới đây.

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP?

Khi tăng lương tối thiểu vùng, vấn đề được nhiều người quan tâm là doanh nghiệp có phải trả lương cho người có trình độ thêm 7% theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP? Cùng tìm hiểu chi tiết tại bài viết dưới đây.